Open navigation

Công văn 3198/TCT-TNCN Hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hợp tác kinh doanh


BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 3198 / TCT - TNCN

V/v hướng dẫn thuế TNCN đối với thu nhập từ hợp tác kinh doanh.

Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2016


Kính gửi: Công ty CP Xuất nhập khẩu và chế biến gỗ Hưng Thịnh


Trả lời công văn số 001 / CC - 16 ngày 12/01/2016 của Công ty CP Xuất nhập khẩu và chế biến gỗ Hưng Thịnh (Công ty Hưng Thịnh) về việc đề nghị hướng dẫn về mức thuế suất TNCN đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh mua chứng khoán. Sau khi báo cáo Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:


Tại Khoản 3 Điều 2 và Điều 10 Thông tư số 111 / 2013 / TT - BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:


“3. Thu nhập từ đầu tư vốn


Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:


  1. Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.


  2. Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.


    đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.


  3. Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.”


“Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn


Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.


  1. Thu nhập tính thuế

    Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.


  2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.


  3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế


Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”


Căn cứ hướng dẫn nêu trên và hồ sơ Công ty Hưng Thịnh cung cấp, trường hợp Ông Trần Việt Anh được pháp luật cho phép ký hợp đồng hợp tác với Công ty Hưng Thịnh cùng đầu tư chứng khoán TTF thì phần thu nhập mà ông Trần Việt Anh nhận được thực hiện khai nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn.


Công ty Hưng Thịnh có trách nhiệm kê khai nộp thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN.


Tổng cục Thuế trả lời để Công ty CP Xuất nhập khẩu và chế biến gỗ Hưng Thịnh được biết./.



Nơi nhận:

  • Như trên;

  • Cục Thuế TP Hà Nội;

  • Chi cục thuế Quận Cầu Giấy;

  • Vụ PC, CST, UBCK-BTC;

  • Vụ Pháp chế (TCT);

  • Lưu: VT, TNCN(2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG

KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT THU NHẬP CÁ NHÂN 

PHÓ VỤ TRƯỞNG


Lý Thị Hoài Hương

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.