Open navigation

Quyết định 420/QĐ-BTNMT Kế hoạch tuyên truyền phổ biến Luật Bảo vệ môi trường


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 420/QĐ-BTNMT

Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2022


QUYẾT ĐỊNH


BAN HÀNH KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN, TẬP HUẤN, PHỔ BIẾN LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC VĂN BẢN QUY ĐӀNH CHI TIẾT THI HÀNH


BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;


Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;


Căn cứ Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường;


Căn cứ Quyết định số 413/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường;


Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường.


QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tuyên truyền, tập huấn, phổ biến Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy định chi tiết thi hành.


Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.


Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Biến đổi khí hậu và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.



Nơi nhận:

  • Như Điều 3;

  • Các Thứ trưởng;

  • Lưu: VT, BĐKH, TCMT.

    BỘ TRƯỞNG


    Trần Hồng Hà

    KẾ HOẠCH


    TUYÊN TRUYỀN, TẬP HUẤN, PHỔ BIẾN LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH

    (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BTNMT ngày tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)


    Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022. Để quy định chi tiết thi hành Luật, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (BVMT); đồng thời Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 01/2022/TT- BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết thi hành Luật BVMT về ứng phó với biến đổi khí hậu và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật BVMT.


    Nhằm triển khai nhanh chóng, kịp thời, thống nhất, hiệu quả Luật BVMT, Bộ TN&MT ban hành Kế hoạch tuyên truyền, tập huấn, phổ biến Luật BVMT và các văn bản quy định chi tiết thi hành với các nội dung như sau:


    1. MỤC TIÊU


      1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định, Chính sách mới về BVMT theo quy định của Luật BVMT và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.


      2. Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ trong công tác quản lý nhà nước về BVMT cho cán bộ lãnh đạo, công chức tại các cơ quan quản lý nhà nước về BVMT và các cơ quan BVMT có liên quan; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong công tác BVMT cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.


      3. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật BVMT của các cơ quan, tổ chức Chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân; tạo sự đồng thuận trong xã hội về thực thi Luật BVMT và các quy định chi tiết thi hành, góp phần nâng cao hiệu quả công tác BVMT.


    2. NỘI DUNG


      1. Tuyên truyền, tập huấn, phổ biến các quy định, Chính sách mới của Luật BVMT và các văn bản quy định chi tiết thi hành


        1. Xây dựng và phát hành tài liệu tuyên truyền về các quy định, Chính sách mới của Luật BVMT và các văn bản quy định chi tiết thi hành, bao gồm: tài liệu tuyên truyền tổng quan về các điểm mới của Luật BVMT gửi Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; tài liệu tuyên truyền chuyên đề, chuyên sâu đối với đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước về BVMT các cấp, cán bộ

          phụ trách môi trường của doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và người dân; sổ tay hỏi đáp về chính sách, pháp luật về BVMT; các tài liệu truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền, truyền thông pháp luật về BVMT;


        2. Xây dựng tài liệu phục vụ công tác tập huấn, phổ biến các quy định, chính sách của Luật BVMT và các văn bản quy định chi tiết thi hành, bao gồm: tài liệu phục vụ công tác tập huấn, phổ biến cho đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước về BVMT các cấp, cán bộ phụ trách môi trường của doanh nghiệp , cộng đồng dân cư và người dân, cán bộ tuyên truyền viên về BVMT của các tổ chức chính trị, xã hội, cơ quan thông tấn báo chí;


        3. Tổ chức các hội Nghị, hội thảo tập huấn, phổ biến các quy định, Chính sách của Luật BVMT và các văn bản quy định chi tiết thi hành, bao gồm: 03 Hội Nghị tập huấn, phổ biến cho các Bộ, ngành, địa phương (03 vùng: phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên và phía Nam); các hội Nghị, hội thảo chuyên đề về: trách nhiệm tái chế, xử lý sản phẩm, bao bì của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu; chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu và các chuyên đề khác theo đề nghị của địa phương; các hội Nghị, hội thảo tới cán bộ quản lý các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trên cơ sở thống nhất với địa phương);


        4. Tổ chức các hội Nghị tuyên truyền về quy định, Chính sách mới của Luật BVMT và các văn bản quy định chi tiết thi hành, bao gồm: hội Nghị tuyên truyền, phổ biến cho các cán bộ làm công tác tuyên giáo, cán bộ làm công tác tuyên truyền thuộc các tổ chức Chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông, báo chí; diễn đàn doanh nghiệp với Luật Bảo vệ môi trường;


          đ) Xây dựng các sản phẩm truyền thông đa phương tiện; chương trình tọa đàm phục vụ công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật theo quy định của Luật BVMT và các văn bản quy định chi tiết thi hành, bao gồm: các sản phẩm truyền thông đa phương tiện phục vụ tuyên truyền, truyền thông phát trên các kênh truyền hình, đài phát thanh, cơ quan truyền thông, báo chí, trang tin điện tử, fanpage (tập trung cho đối tượng là người dân, cộng đồng dân cư); sản phẩm truyền thông đa phương tiện phục vụ tuyên truyền chuyên sâu cho đối tượng là cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp; chương trình tọa đàm, giải đáp pháp luật về BVMT trên các phương tiện truyền thông, cơ quan báo chí (tập trung cho từng đối tượng là người dân, cộng đồng dân cư, cán bộ quản lý môi trường các cấp);


        5. Xây dựng tin, bài và thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về BVMT trên các báo, tạp chí điện tử và báo, tạp chí in, bao gồm: tin, bài trên Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Môi trường và một số báo điện tử, báo in.


      2. Tiếp nhận và giải đáp về Chính sách, pháp luật về BVMT


        1. Tiếp nhận và trả lời các câu hỏi liên quan đến việc thực thi các quy định pháp luật về BVMT của các tổ chức, cá nhân thông qua “Hệ thống tiếp nhận và trả lời ý kiến công dân” trên Cổng Thông tin điện tử (TTĐT) của Bộ TN&MT;

        2. Xây dựng và vận hành “Hệ thống tiếp nhận và trả lời phản inh, kiến Nghị Chính sách pháp luật về BVMT” trên Cổng TTĐT của Tổng cục Môi trường để tiếp nhận, trả lời các câu hỏi liên quan đến việc thực thi các quy định pháp luật về BVMT của các tổ chức, cá nhân.


      3. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về BVMT theo quy định của Luật BVMT và các văn bản quy định chi tiết thi hành


        1. Xây dựng các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về BVMT phù hợp với yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường;


        2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ về BVMT theo quy định của Luật BVMT và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường để cấp chứng nhận, chứng chỉ theo quy định của pháp luật.


    3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN


  1. Phân công đơn vị chủ trì thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể và thời gian thực hiện tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.


  2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước được Bộ giao cho các đơn vị và các nguồn huy động hợp pháp khác.


  3. Thủ trưởng các đơn vị được giao chủ trì tại Phụ lục kèm theo có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm chất lượng, hiệu quả và đúng tiến độ; rà soát, điều chỉnh hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh nội dung thuyết minh và dự toán trong kế hoạch ngân sách đã được giao bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.


  4. Vụ trưởng các Vụ: Pháp chế; Kế hoạch - Tài Chính; Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền; Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì trong qui trình thực hiện Kế hoạch này.


  5. Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ khi có vướng mắc trong qui trình thực hiện; tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch./.

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.