Open navigation

Công văn 249/TB-VPCP ngày 31/05/2024 Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
 --------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 249/TB-VPCP

Hà Nội ngày 31 tháng 5 năm 2024

 THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TẠI HỘI NGHỊ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY CHẾ VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CHÍNH PHỦ VỚI TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Ngày 26 tháng 5 năm 2024, tại Trụ sở Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã chủ trì Diễn đàn “Nâng cao năng suất lao động quốc gia năm 2024” và làm việc với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về đánh giá kết quả phối hợp công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Cùng dự làm việc có đại diện lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Dân vận Trung ương; Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Nguyễn Đình Khang; Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung; Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Kim Sơn; lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn phòng Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Sau khi nghe đồng chí Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam báo cáo kết quả phối hợp công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; các ý kiến của đại biểu dự họp, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Năm 2023 và những tháng đầu năm 2024, bối cảnh quốc tế và trong nước với khó khăn, thách thức, thời cơ, thuận lợi đan xen, trong đó, khó khăn, thách thức nhiều hơn, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã chủ động, tích cực, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế về mối quan hệ công tác giữa hai bên. Nội dung phối hợp được triển khai chặt chẽ, toàn diện, thiết thực, đi vào những nội dung cụ thể để giải quyết các vấn đề về nhà ở cho người lao động, các thiết chế văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao, các hoạt động chăm lo, nâng cao đời sống tinh thần và sức khỏe người lao động theo chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nhiều cơ chế, chính sách được ban hành và đi vào cuộc sống.

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã phát huy vai trò trong việc tham gia xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan trực tiếp đến việc làm, tiền lương; chủ động nắm tình hình thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động, kịp thời phản ánh tới các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ những vấn đề phát sinh cần giải quyết. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật như Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật Việc làm. Các cấp Công đoàn có nhiều đổi mới trong tổ chức, phát động các phong trào thi đua, đề ra những biện pháp phát huy mọi tiềm năng của công nhân, viên chức và người lao động; vận động đội ngũ cán bộ, đoàn viên, người lao động đổi mới sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác, phát triển cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Chính phủ, các Bộ, ngành, chính quyền địa phương đã tích cực phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng, hoàn thiện nhiều đề án, chương trình triển khai các nhiệm vụ Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 12 tháng 6 năm 2021 của Bộ Chính trị đã đề ra; phối hợp thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể theo Chỉ thị số 37- CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư; phối hợp tổ chức thành công Đại hội Công đoàn các cấp và Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam.

Việc triển khai tích cực, chất lượng, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan cũng như công tác phối hợp giữa hai bên đã góp phần quan trọng vào thành công chung của đất nước.

Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhiệt liệt biểu dương, đánh giá cao và cảm ơn sự phối hợp chặt chẽ, đồng hành có hiệu quả của Công đoàn Việt Nam, đoàn viên và người lao động cả nước trong thời gian qua.

II. TRỌNG TÂM PHỐI HỢP CÔNG TÁC

Năm 2024 là năm bứt phá, đồng thời tình hình thế giới, khu vực thời gian tới được dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, tạo thách thức, áp lực lớn tới công tác chỉ đạo, điều hành kinh tế vĩ mô và phát triển kinh tế - xã hội nước ta, đòi hỏi chúng ta phải quyết tâm cao hơn, nỗ lực lớn hơn, hành động quyết liệt hơn, đẩy mạnh tăng tốc, bứt phá để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và Kế hoạch 5 năm 2021-2025. Do đó, định hướng phối hợp công tác thời gian tới, cần tập trung triển khai: 1 nhiệm vụ trung tâm, 3 quan tâm và 5 đẩy mạnh:

1. Một nhiệm vụ trung tâm:

Nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp giữa hai bên, góp phần tích cực vào thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh, đất nước hùng cường, thịnh vượng, nhân dân được ấm no, hạnh phúc.

2. Ba quan tâm:

a) Quan tâm hơn nữa đến việc lắng nghe, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của công nhân, viên chức, người lao động: thông qua khảo sát, đối thoại, tiếp xúc cử tri…; phản ánh kịp thời với Đảng, chính quyền, doanh nghiệp để có biện pháp tháo gỡ, giải quyết khó khăn cho công nhân, người lao động.

b) Quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của đoàn viên, người lao động. Đẩy mạnh đối thoại, thương lượng tập thể, trọng tâm là tiền lương, tiền thưởng, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm cho công nhân; chăm lo các đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; trong đó, vấn đề nhà ở cho người lao động cần được xác định là nhiệm vụ bứt phá.

c) Quan tâm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động theo Hiến pháp, pháp luật và theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, lợi ích của đoàn viên, người lao động và tổ chức công đoàn; kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

3. Năm đẩy mạnh:

a) Đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về lao động, Công đoàn; tạo thuận lợi cho người lao động, Công đoàn:

- Phối hợp, tham mưu với Bộ Chính trị, Ban Bí thư tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam;

- Tham mưu với Đảng, Nhà nước chỉ đạo rà soát, bổ sung, xây dựng hoàn thiện các chính sách, pháp luật về lao động và Công đoàn, trọng tâm là trình Quốc hội sửa đổi Luật Công đoàn năm 2012 (vừa bảo vệ lợi ích đoàn viên; vừa thúc đẩy phát triển Công đoàn lành mạnh, vừa góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới);

- Tham mưu văn bản của Thường trực Ban Bí thư “Định hướng, quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp ngoài tổ chức Công đoàn”;

- Chủ động nghiên cứu, đề xuất, tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật, nhất là các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội cho người lao động.

Các Bộ, cơ quan thực hiện nghiêm việc tham vấn lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong xây dựng các cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến Công đoàn, người lao động.

b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đưa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với đoàn viên, người lao động. Trong đó, tuyên truyền để người sử dụng lao động, cán bộ, đoàn viên và người lao động nhận diện các hành vi lợi dụng việc thành lập và hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp để xâm phạm an ninh quốc gia, gây mất trật tự an toàn xã hội.

c) Đẩy mạnh tổ chức thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua, như: “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”; phát triển phong trào thi đua “Lao động giỏi”, “Lao động sáng tạo” sát và phù hợp với từng khu vực, từng đối tượng, trọng tâm là “Năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn” trong khu vực sản xuất kinh doanh; phong trào “Tham mưu giỏi, phục vụ tốt” trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, … với tinh thần “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất”, như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.

d) Đẩy mạnh xây dựng và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại, lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới: trong đào tạo lao động, nhất là lao động chất lượng cao; nâng cao tính tích cực, chủ động sáng tạo của công nhân, người lao động; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả …, trong đó có nội dung nâng cao năng suất lao động.

đ) Đẩy mạnh thực hiện tốt vai trò Công đoàn, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với giai cấp công nhân và người lao động Việt Nam:

- Đổi mới phương thức, nội dung hoạt động, ứng dụng mạnh mẽ, sâu rộng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động Công đoàn, xây dựng cơ sở dữ liệu của Công đoàn;

- Thực hiện tốt chức năng đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, góp phần nâng cao đời sống của người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới;

- Quan tâm phát triển đảng viên trong công nhân, viên chức, người lao động, đặc biệt là công nhân lao động trực tiếp sản xuất tại các doanh nghiệp;

- Chú trọng công tác quản lý tài sản, tài chính Công đoàn, bảo đảm chặt chẽ; hợp tác công tư, khai thác hiệu quả tài sản của Công đoàn theo Hiến pháp và pháp luật; tạo điều kiện công đoàn viên được hưởng dịch vụ theo cơ chế thị trường.

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

1. Về nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng pháp luật, trong đó có pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích và trách nhiệm của người lao động và hoạt động Công đoàn; quan tâm bảo vệ đối tượng yếu thế; thúc đẩy sự cân bằng, hài hòa trong quan hệ lao động:

Thống nhất với đề nghị của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, giao các Bộ, cơ quan trong quá trình xây dựng pháp luật, chú trọng quan tâm quyền, lợi ích và trách nhiệm của người lao động và hoạt động Công đoàn.

2. Về thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về lao động, Công đoàn, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, không hoặc chậm trả lương, trốn đóng bảo hiểm xã hội; khắc phục tình trạng bỏ qua hoặc xử nhẹ doanh nghiệp vi phạm pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích người lao động của chính quyền một số địa phương; đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng pháp luật việc thành lập và hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; có chính sách đặc thù giải quyết dứt điểm, bảo đảm quyền lợi cho hàng trăm nghìn người lao động bị nợ bảo hiểm xã hội do doanh nghiệp giải thể, phá sản, chủ bỏ trốn hoặc tái cơ cấu…:

- Giao các Bộ, cơ quan chức năng, địa phương liên quan, lực lượng thực thi pháp luật, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo Hiến pháp và pháp luật.

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tập trung thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan, kịp thời phát hiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng quy định.

- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, cơ quan liên quan, địa phương rà soát danh sách người lao động bị nợ bảo hiểm xã hội do doanh nghiệp giải thể, phá sản, chủ bỏ trốn hoặc tái cơ cấu, đề xuất giải pháp giải quyết bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho người lao động.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan để phối hợp với các cơ quan của Quốc hội trong quá trình tiếp thu, giải trình, chỉnh lý cơ chế đặc thù bảo vệ người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tại dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), dự kiến trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội Khóa XV.

3. Về giảm thời giờ làm việc bình thường đối với người lao động thấp hơn 48 giờ/tuần:

Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, rà soát, đánh giá, đề xuất chính sách giảm giờ làm đối với người lao động, bảo đảm phù hợp với thực tiễn về quá trình nâng cao năng suất lao động của Việt Nam hiện nay và trình độ phát triển của đất nước.

4. Về thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục mầm non, không bỏ sót đối tượng, tạo điều kiện để người lao động được thụ hưởng chính sách của Đảng, Nhà nước; xem xét bổ sung chính sách hỗ trợ và bảo đảm điều kiện nhà ở, nhà lưu trú cho giáo viên cắm bản:

Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan liên quan thực hiện đầy đủ chính sách hỗ trợ giáo dục mầm non, thụ hưởng chính sách theo đúng quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ; nghiên cứu đề nghị về chính sách hỗ trợ và đảm bảo điều kiện nhà ở, lưu trú đối với giáo viên tại vùng sâu, vùng xa và các chế độ chính sách để khuyến khích, thu hút giáo viên.

5. Về chính sách hỗ trợ lao động nữ di cư có thêm điều kiện để ổn định cuộc sống gia đình, đặc biệt chính sách thuê mua nhà giá rẻ, các thiết chế văn hóa, giáo dục:

Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan đề xuất phương án, giải pháp tạo điều kiện ổn định cuộc sống cho đối tượng người lao động là phụ nữ di cư.

6. Về xét danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa” và Bộ tiêu chí cụ thể để các đơn vị có căn cứ áp dụng:

Giao Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì rà soát, nghiên cứu xử lý theo quy định; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

7. Về triển khai Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”, trong đó, bố trí kinh phí và điều kiện đảm bảo cho công nhân được học tập kiến thức về văn hóa, nâng cao kỹ năng nghề bằng hình thức vừa học vừa làm, học ngoài giờ lao động:

Yêu cầu các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nghiêm, hiệu quả Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”; bố trí kinh phí và điều kiện đảm bảo công nhân được học tập.

8. Về việc nắm bắt kịp thời và giải quyết các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn trong công nhân:

Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ với Công đoàn địa phương, Ban Dân vận để kịp thời nắm bắt, giải quyết các vấn đề liên quan đến an ninh, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

9. Về việc thành lập tổ chức Công đoàn tại các tập đoàn kinh tế tư nhân, tổng công ty tư nhân để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động:

Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam vận động, thuyết phục người lao động nâng cao hiểu biết, tự nguyện tham gia, thành lập Công đoàn theo tinh thần Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 12 tháng 6 năm 2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới; đồng thời, có những hình thức vận động phù hợp đối với người sử dụng lao động, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập Công đoàn cơ sở tại các tập đoàn kinh tế tư nhân, tổng công ty tư nhân.

10. Về bổ sung hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh để quy định việc nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách phát triển cơ sở khám chữa bệnh nơi có đông công nhân lao động; khám chữa bệnh đối với công nhân lao động có thu nhập thấp:

Giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét kiến nghị của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nội dung về phát triển cơ sở khám chữa bệnh nơi tập trung đông công nhân, người lao động; việc khám chữa bệnh đối với công nhân lao động có thu nhập thấp.

11. Về xác định rõ thẩm quyền cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, được áp dụng quy định theo Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 trong sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của tổ chức Công đoàn:

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, xem xét ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong quá trình báo cáo tiếp thu ý kiến các Thành viên Chính phủ đối với dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước.

12. Về cho phép thí điểm giảng dạy chương trình giáo dục phổ thông Phần Lan trong Trường quốc tế Việt Nam - Phần Lan thuộc Trường Đại học Tôn Đức Thắng với lộ trình thí điểm 12 năm:

Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 4768/VPCP-KGVX ngày 15 tháng 6 năm 2020; phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các Bộ, cơ quan, địa phương kiểm tra, đánh giá hiệu quả và tính phù hợp với pháp luật của mô hình, xem xét, quyết định theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo nguyên tắc khuyến khích đổi mới, sáng tạo nhưng phải tuân thủ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam; những vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước, Bộ và địa phương phải quản lý chặt chẽ, hiệu quả.

Văn phòng Chính phủ thông báo để Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các Bộ, cơ quan, địa phương và các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện, đồng thời theo dõi đôn đốc và tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả./.

 
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- UBTWMTTQVN;
- Ban Dân vận Trung ương;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Trợ lý, Thư ký của TTgCP,
TGĐ Cổng TTĐT, Cục KSTT, các Vụ;
 - Lưu: VT, QHĐP (2b). NQ

KT.BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




 Nguyễn Sỹ Hiệp

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.