Open navigation

Công văn 79559/CT-TTHT Sử dụng hóa đơn

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79559/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn

Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2018

Kính gửi: Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 12&17 Tòa nhà Vietcombank, 198 Trn Quang Khải, Q. Hoàn Kiếm, TP Hà Nội; MST: 0101248046)

Trả lời công văn số 44/CV-VCBS.KTTC ngày 23/10/2018 của Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc sử dụng hóa đơn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc lập hóa đơn như sau:

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.

- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ hướng dẫn:

+ Tại Tiết a Khoản 2 Điều 16 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn như sau:

“a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Ngày lập a đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tin.

Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

+ Tại Điều 18 quy định về bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn như sau:

“1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán l hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã s thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khu trừ thì Bảng kê bán l phải có tiêu thức thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyn theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

Trường hợp công ty bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa ch, mã s thuế.

Về các đề xuất của công ty, không thuộc thẩm quyền của Cục Thuế TP Hà Nội. Đề nghị công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2018 của Bộ Tài chính và Tiết a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam được biết và thực hin./.


Nơi nhận:
- Như tn;
- Tổng cục Thuế (để b/c);
- Phòng Kiểm tra thuế số 2;
- P
ng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.