Open navigation

Thông tư 111/2018/TT-BTC Hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước


BỘ TÀI CHÍNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 111/2018/TT-BTC
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018


THÔNG TƯ


HƯỚNG DẪN PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC


Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;


Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 7 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;


Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;


Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,


Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước.


Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng


  1. Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn chi tiết việc phát hành, thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc phát hành, thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước.


  2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này là Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán được Bộ Tài chính chỉ định thực hiện hoạt động đấu thầu theo quy định tại Thông tư này, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, các nhà tạo lập thị trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành và thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước.


Điều 2. Giải thích từ ngữ


Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/06/2018 quy định về phát hành , đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của

Chính phủ trên thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 95/2018/NĐ-CP), trong Thông tư này, các thuật ngữ được hiểu như sau:


  1. “Tín phiếu” là tín phiếu Kho bạc do Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành theo quy định tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP và Thông tư này.


  2. “Tín phiếu phát hành lần đầu” là loại tín phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên trên thị trường sơ cấp.


  3. “Tín phiếu phát hành bổ sung” là tín phiếu được phát hành bổ sung cho một mã tín phiếu đang lưu hành và có cùng ngày đáo hạn với tín phiếu đang lưu hành.


  4. “Ngày phát hành tín phiếu” là ngày thanh toán tiền mua tín phiếu. Đối với tín phiếu phát hành lần đầu, ngày phát hành tín phiếu đồng thời là ngày tín phiếu bắt đầu có hiệu lực.


  5. “Ngày tổ chức phát hành tín phiếu” là ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu.


  6. “Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu” là ngày nhà đầu tư chuyển tiền mua tín phiếu cho chủ thể tổ chức phát hành.


  7. “Ngày đăng ký cuối cùng của tín phiếu” là ngày Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam xác định danh sách chủ sở hữu tín phiếu để thanh toán tín phiếu.


  8. “Trái phiếu” là trái phiếu Chính phủ , công trái xây dựng Tổ quốc do Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành theo quy định tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP và Thông tư này.


  9. “Trái phiếu phát hành lần đầu” là loại trái phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên trên thị trường sơ cấp.


  10. “Trái phiếu phát hành bổ sung” là loại trái phiếu được phát hành bổ sung cho một mã trái phiếu đang lưu hành, có cùng lãi suất danh nghĩa và cùng ngày đáo hạn với trái phiếu đang lưu hành.


  11. “Ngày phát hành trái phiếu” là ngày thanh toán tiền mua trái phiếu. Đối với mã trái phiếu phát hành lần đầu, ngày phát hành trái phiếu đồng thời là ngày trái phiếu bắt đầu có hiệu lực.


  12. “Ngày tổ chức phát hành trái phiếu” là ngày tổ chức đấu thầu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và là ngày Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh.


  13. “Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu” là ngày nhà đầu tư chuyển tiền mua trái phiếu cho chủ thể tổ chức phát hành.


  14. “Kỳ hạn còn lại của trái phiếu” là thời gian còn lại thực tế tính từ ngày phát hành bổ sung trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn.


  15. “Trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ” là trái phiếu được phát hành thấp hơn mệnh giá, không thanh toán lãi định kỳ mà thanh toán một lần cả gốc và lãi tại ngày đáo hạn.


  16. “Ngày đăng ký cuối cùng của trái phiếu” là ngày Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam xác định danh sách chủ sở hữu để thanh toán lãi, gốc trái phiếu.

  17. “Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá trái phiếu mà chủ thể phát hành phải thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu vào các kỳ trả lãi theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu.


Điều 3. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành


  1. Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn cho ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính giao nhiệm vụ, Kho bạc Nhà nước xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ dự kiến cho cả năm.


  2. Hàng quý, căn cứ vào kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ cả năm và kế hoạch điều hành ngân sách nhà nước hàng quý, Kho bạc Nhà nước xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ dự kiến cho từng quý.


  3. Kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ hàng năm, hàng quý được công bố trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán.


Điều 4. Tổ chức đấu thầu tín phiếu và trái phiếu


  1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức đấu thầu tín phiếu.


  2. Sở Giao dịch chứng khoán tổ chức đấu thầu trái phiếu.


  3. Việc Kho bạc Nhà nước trực tiếp đấu thầu tín phiếu, trái phiếu thực hiện theo hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.


Điều 5. Lịch biểu phát hành


  1. Đối với phát hành tín phiếu


    1. Tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu:


      - Ngày tổ chức phát hành tín phiếu là ngày thứ Hai trong tuần phát hành. Căn cứ kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ, nhu cầu huy động vốn cho ngân sách nhà nước và nhu cầu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước có thể quyết định ngày tổ chức phát hành tín phiếu vào ngày khác trong tuần;



      hành.

      • Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày tổ chức phát


    2. Tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: ngày tổ chức phát hành và thanh toán tiền mua tín phiếu thực hiện theo thỏa thuận của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.


  2. Đối với phát hành trái phiếu


  1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh:



      • Ngày tổ chức phát hành trái phiếu là ngày thứ Tư trong tuần phát hành. Căn cứ kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ, nhu cầu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước

        và nhu cầu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước có thể quyết định ngày tổ chức phát hành trái phiếu vào các ngày khác trong tuần;



        hành;

    • Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày tổ chức phát


      • Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Kho bạc Nhà nước thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán lịch biểu dự kiến phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu để làm căn cứ triển khai thực hiện.


  2. Trái phiếu phát hành theo phương thức riêng lẻ:



    • Căn cứ vào phương án phát hành trái phiếu theo phương thức riêng lẻ được Bộ Tài chính chấp thuận, Kho bạc Nhà nước thông báo thời gian phát hành và tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư này;


    • Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày nhà đầu tư mua trái phiếu tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngày nhà đầu tư chuyển tiền mua trái phiếu vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định.


      Chương II

      TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU


      Điều 6. Các bước tổ chức đấu thầu tín phiếu


      1. Tối thiểu ba (03) ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo phát hành tín phiếu cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo gồm:


        1. Mã tín phiếu dự kiến phát hành do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp;


        2. Kỳ hạn tín phiếu, khối lượng gọi thầu, hình thức tín phiếu đối với từng mã tín phiếu dự kiến phát hành, trong đó nêu rõ tín phiếu phát hành lần đầu hoặc phát hành bổ sung. Đối với trường hợp tín phiếu phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của tín phiếu đang lưu hành;


        3. Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua tín phiếu và ngày đáo hạn đối với từng mã tín phiếu;


        4. Phương thức thanh toán tín phiếu đến hạn; đ) Hình thức đấu thầu;

        5. Phương thức xác định kết quả đấu thầu;


      2. g) Tài khoản nhận tiền mua tín phiếu của Kho bạc Nhà nước.


      3. Tối thiểu hai (02) ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi thông báo phát hành tín phiếu tới các nhà tạo lập thị trường và công bố thông tin trên trang điện tử của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

      4. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, nhà tạo lập thị trường gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký dự thầu do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Mỗi nhà tạo lập thị trường và mỗi khách hàng của nhà tạo lập thị trường được phép dự thầu tối đa năm (05) mức dự thầu cạnh tranh lãi suất đối với mỗi mã tín phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp mua tín phiếu cho khách hàng, nhà tạo lập thị trường phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.


      5. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.


      6. Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi mã tín phiếu gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xác định kết quả đấu thầu tín phiếu theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.


      7. Thông báo kết quả đấu thầu


      1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo kết quả đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu tín phiếu điện tử.


      2. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo kết quả phát hành (gồm kết quả đấu thầu quy định tại Điểm a Khoản này và kết quả phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu quy định tại Điều 8 Thông tư này, nếu có) cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Đồng thời thực hiện công bố thông tin về kết quả phát hành theo quy địn h tại Khoản 1 Điều 30 Thông tư này.


    • Điều 7. Công thức xác định giá bán tín phiếu


      Giá bán một (01) tín phiếu phát hành lần đầu hoặc phát hành bổ sung được xác định theo công thức sau:



      Trong đó:


      G = Giá bán một (01) tín phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng); MG = Mệnh giá tín phiếu;

      Lt = Lãi suất phát hành cho chủ sở hữu tín phiếu (%/365 ngày);



      hạn.

      n = Số ngày thực tế kể từ ngày thanh toán tiền mua tín phiếu tới ngày tín phiếu đáo

      Điều 8. Phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu


      1. Căn cứ vào kết quả trúng thầu quy định tại Điều 6 Thông tư này, Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Khoản 2 Điều này.


      2. Các bước phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu


      1. Nguyên tắc phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu:


    • Chỉ áp dụng đối với các mã tín phiếu có kết quả trúng thầu tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút theo thông báo kết quả đấu thầu quy định tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư này;


    • Khối lượng phát hành thêm do Kho bạc Nhà nước quyết định nhưng tối đa không quá 50% khối lượng gọi thầu đối với mỗi mã tín phiếu theo thông báo phát hành tín phiếu quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;


    • Lãi suất phát hành đối với mỗi mã tín phiếu gọi thầu thêm được xác định bằng lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đơn giá hoặc bằng bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đa giá và được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.


      1. Kho bạc Nhà nước thông báo phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu cùng với việc thông báo lãi suất phát hành tín phiếu cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này. Nội dung thông báo bao gồm: mã tín phiếu phát hành thêm, khối lượng phát hành thêm, lãi suất phát hành thêm và thời gian đăng ký mua thêm.


      2. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo việc phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường.


      3. Nhà tạo lập thị trường trúng thầu đối với bất kỳ mã tín phiếu nào tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút được đăng ký tham gia mua thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu cho chính mình hoặc cho khách hàng. Khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi nhà tạo lập thị trường (bao gồm cho chính mình hoặc khách hàng) đối với mỗi mã tín phiếu không được vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này.


        đ) Thông tin đăng ký mua thêm tín phiếu của nhà tạo lập thị trường bao gồm:


    • Mã tín phiếu đăng ký mua thêm;


    • Khối lượng đăng ký mua thêm tương ứng với mỗi mã tín phiếu;


    • Tên khách hàng.


      1. Nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm cho các nhà tạo lập thị trường:


    • Trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng phát hành thêm, khối lượng phát hành thêm cho mỗi nhà tạo lập thị trường bằng khối lượng đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường đó;

    • Trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm vượt quá khối lượng phát hành thêm , việc phân bổ mỗi mã tín phiếu cho từng nhà tạo lập thị trường được dựa trên tỷ lệ giữa khối lượng đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường so với tổng khối lượng đăng ký mua thêm và được làm tròn xuống hàng mười nghìn (10.000) đơn vị tín phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được ưu tiên phân bổ cho nhà tạo lập thị trường đầu tiên đăng ký mua thêm, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đăng ký mua thêm thì phần vượt quá này được phân bổ cho nhà tạo lập thị trường đăng ký tiếp theo cho đến hết khối lượng tín phiếu phiếu phát hành thêm.


      1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định khối lượng phát hành thêm cho từng nhà tạo lập thị trường và thông báo cho Kho bạc Nhà nước.


      2. Kết thúc phiên phát hành thêm, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo kết quả phát hành cho các nhà tạo lập thị trường đăng ký mua thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu.


    • Điều 9. Phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


      1. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành tín phiếu trình Thủ tướng Chính chủ quyết định theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP. Trường hợp phát hành tín phiếu qua năm ngân sách, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định trước khi tổ chức thực hiện.


      2. Trên cơ sở đề án phát hành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP. Hợp đồng bán tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.


    • Chương III

      TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

      Điều 10. Các bước tổ chức đấu thầu


      1. Tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán gửi thông báo phát hành tới toàn bộ nhà tạo lập thị trường và công bố thông tin trên trang điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm:


        1. Mã trái phiếu dự kiến phát hành do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp;


        2. Kỳ hạn, khối lượng gọi thầu dự kiến đối với từng mã trái phiếu trong đó nêu rõ phát hành lần đầu hoặc phát hành bổ sung. Đối với trường hợp phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành;


        3. Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua, ngày thanh toán lãi và ngày đáo hạn đối với từng mã;

        4. Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc; đ) Hình thức đấu thầu;

        5. Phương thức xác định kết quả đấu thầu;


        1. Lãi suất tham chiếu và cách xác định lãi suất, cách xác định giá bán đối với trường hợp trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi;


        2. Tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.


      2. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, các nhà tạo lập thị trường gửi Sở Giao dịch chứng khoán thông tin dự thầu theo mẫu đăng ký dự thầu của Sở Giao dịch chứng khoán. Mỗi nhà tạo lập thị trường và mỗi khách hàng của nhà tạo lập thị trường dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức dự thầu đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp mua cho khách hàng, nhà tạo lập thị trường phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.


      3. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Giao dịch chứng khoán mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.


      4. Căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi mã gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán để xác định kết quả đấu thầu theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.


      5. Thông báo kết quả đấu thầu


      1. Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu điện tử;


      2. Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả phát hành (gồm kết quả đấu thầu quy định tại Điểm a Khoản này và kết quả phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu quy định tại Điều 13 Thông tư này, nếu có) cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này. Đồng thời, thực hiện công bố thông tin về kết quả phát hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư này.


    • Điều 11. Xác định kết quả đấu thầu


      1. Việc xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa, khối lượng trúng thầu và giá bán trái phiếu được căn cứ vào các yếu tố sau:


        1. Khối lượng trái phiếu gọi thầu;


        2. Lãi suất và khối lượng trái phiếu dự thầu;


        3. Khung lãi suất phát hành trái phiếu do Bộ Tài chính quy định.


      2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu

        1. Đối với phương thức đấu thầu đơn giá


          Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung tất cả nhà đầu tư (đặt thầu cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:


    • Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định;


    • Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.


      1. Đối với phương thức đấu thầu đa giá


    • Lãi suất trúng thầu áp dụng cho hình thức cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của nhà đầu tư được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:


      + Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định;


      + Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.


    • Lãi suất trúng thầu áp dụng cho hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.


      1. Phương pháp xác định khối lượng trái phiếu trúng thầu


        1. Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:


          Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần còn lại của khối lượng gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu . Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất , trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá đượ c phân bổ cho nhà đầu tư tiếp theo cho đến hết khối lượng trái phiếu gọi thầu.


        2. Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:


    • Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng gọi thầu, thì sau khi đã trừ đi khối lượng phát hành cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất và khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần còn lại được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức

      lãi suất trúng thầu cao nhất , trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá đư ợc phân bổ cho nhà đầu tư tiếp theo cho đến hết khối lượng trái phiếu gọi thầu trừ đi khối lượng trái phiếu phát hành cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất.


    • Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu không cạnh tranh lãi suất vượt quá giới hạn quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP, khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu của nhà đầu tư đó và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được ưu tiên phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu không cạnh tranh lãi suất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu không cạnh tranh lãi suất của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư tiếp theo cho đến hết khối lượng trái phiếu gọi thầu không cạnh tranh lãi suất.


    • Trường hợp tất cả các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái phiếu sẽ không được phát hành cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất.


      1. Ví dụ minh họa xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa và phân bổ khối lượng trúng thầu tại Phụ lục 4 Thông tư này.


      2. Số tiền bán trái phiếu được xác định bằng số lượng trái phiếu bán cho chủ sở hữu trái phiếu nhân với giá bán một (01) trái phiếu.


    • Điều 12. Công thức xác định giá bán trái phiếu


      1. Xác định giá bán một (01) trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ đối với trường hợp phát hành lần đầu và trường hợp phát hành bổ sung:



        Trong đó:


        GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng); MG = Mệnh giá trái phiếu;

        a = Số ngày kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định;


        E = Số ngày trong kỳ trả lãi theo giả định khi việc thanh toán xảy ra;


        t = Số kỳ trả lãi giả định kể từ ngày thanh toán tiền mua đến ngày trái phiếu đáo hạn; Lt = Lãi suất phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm).

      2. Xác định giá bán một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau

        1. Đối với phát hành lần đầu:


    • Giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:


      GG =

      1. Đối với phát hành bổ sung:


    • Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:


      GG =

    • Trường hợp ngày thanh toán tiền mua sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:



      Trong đó:


      GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng); MG = Mệnh giá trái phiếu;

      Lc = Lãi suất danh nghĩa (%/năm). Đối với phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu áp dụng đối với các nhà tạo lập trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung;


      K = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;


      d = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua của chủ sở hữu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu;


      E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà trái phiếu được phát hành bổ sung;


      t = Số lần thanh toán lãi trái phiếu giữa ngày thanh toán tiền mua của chủ sở hữu trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu;


      Lt = Lãi suất phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm).


      1. Xác định giá bán một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo


        1. Xác định số tiền lãi của một (01) trái phiếu:

    • Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo:


    • Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo:



      Ví dụ về cách xác định tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lại tiếp theo tại Phụ lục 5 của Thông tư này.


    • Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với các kỳ trả lãi tiếp theo:



      Trong đó:


      GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên (được làm tròn xuống đơn vị đồng);


      GLn = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với các kỳ trả lãi tiếp theo (được làm tròn xuống đơn vị đồng);


      MG = Mệnh giá trái phiếu;


      Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm). Đối với phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu áp dụng đối với các nhà tạo lập trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung;


      k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;


      a1 = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu;


      a2 = Số ngày từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định;


      E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo giả định khi việc thanh toán xảy ra.


      1. Xác định giá bán một (01) trái phiếu phát hành lần đầu:


    • Trường hợp trái phiếu thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:



    • Trường hợp thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:



      GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng);


      GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu Chính phủ đối với kỳ trả lãi đầu tiên, được làm tròn đến xuống đơn vị đồng (theo công thức nêu tại điểm a nêu trên);


      MG = Mệnh giá trái phiếu;


      Lt = Lãi suất phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm);


      Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu áp dụng đối với các nhà tạo lập trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung;


      k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;


      a1 = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu;


      a2 = Số ngày từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định;


      E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường;


      t = Số lần thanh toán lãi giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu và ngày đến hạn của trái phiếu.


      1. Đối với trái phiếu phát hành bổ sung:


    • Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trước hoặc vào ngày đăng ký nhận tiền lãi trái phiếu cuối cùng của kỳ trả lãi đầu tiên:


      + Đối với trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn, giá bán một

      1. trái phiếu được xác định như đối với trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn;

        + Đối với trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn: trường hợp ngày phát hành bổ sung trước hoặc vào ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn; trường hợp ngày phát hành bổ sung sau ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn.


        • Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu sau ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như trường hợp có các kỳ trả lãi bằng nhau được phát hành bổ sung theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.


          1. Việc xác định lãi suất tham chiếu, cách thức xác định lãi suất để xác định giá bán đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi thực hiện theo công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính.


        • Điều 13. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu


          1. Căn cứ vào kết quả trúng thầu quy định tại Điều 10 Thông tư này, Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Khoản 2 Điều này.


          2. Các bước phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu


          1. Nguyên tắc phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu:


        • Chỉ áp dụng đối với các mã có kết quả trúng thầu tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút theo thông báo kết quả đấu thầu quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư này;


        • Khối lượng phát hành cho các nhà tạo lập thị trường (bao gồm cho chính mình và cho các khách hàng) tối đa không quá 50% khối lượng gọi thầu đối với mỗi mã theo thông báo phát hành trái phiếu quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này;


        • Lãi suất phát hành đối với mỗi mã gọi thầu thêm được xác định bằng lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đơn giá hoặc bằng bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đa giá và được làm tròn xuống tới 2 chữ số thập phân.


          1. Kho bạc Nhà nước thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán về việc phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu cùng thời điểm với việc thông báo lãi suất phát hành theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư này. Nội dung thông báo bao gồm: mã phát hành thêm, khối lượng phát hành thêm, lãi suất phát hành thêm và thời gian đăng ký mua thêm.


          2. Sở Giao dịch chứng khoán thông báo việc phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu điện tử.


          3. Nhà tạo lập thị trường trúng thầu đối với bất kỳ mã trái phiếu nào tại phiên đấu thầu được tham gia đăng ký mua thêm ngay sau phiên đấu thầu cho chính mình hoặc mua cho khách hàng. Khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi nhà tạo lập thị trường (bao gồm cho chính mình và cho các khách hàng) đối với mỗi mã trái phiếu không được vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch Chứng khoán theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này.

            đ) Thông tin đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường bao gồm:


        • Mã trái phiếu đăng ký mua thêm;


        • Khối lượng đăng ký mua thêm tương ứng với mỗi mã trái phiếu;


        • Tên khách hàng.


          1. Nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm sau phiên đấu thầu cho các nhà tạo lập thị trường:


        • Trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu, khối lượng phát hành thêm cho mỗi nhà tạo lập thị trường bằng khối lượng đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường đó;


        • Trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm vượt quá khối lượng phát hành thêm, tỷ lệ phân bổ mỗi mã trái phiếu Chính phủ cho từng nhà tạo lập thị trường được dựa trên tỷ lệ khối lượng đăng ký mua thêm so với tổng khối lượng đăng ký mua thêm và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được ưu tiên phân bổ cho nhà tạo lập thị trường đầu tiên đăng ký mua thêm, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà tạo lập thị trường đăng ký tiếp theo cho đến hết khối lượng trái phiếu phát hành thêm.


          1. Sở Giao dịch chứng khoán xác định khối lượng phát hành thêm cho từng nhà tạo lập thị trường và thông báo cho Kho bạc Nhà nước.


          2. Kết thúc phiên phát hành, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả phát hành thêm cho các nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua Hệ thống đấu thầu điện tử.


        • Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU


          Điều 14. Các bước lựa chọn thành viên tổ hợp bảo lãnh


          1. Khi có nhu cầu phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh phát hành, Kho bạc Nhà nước thông báo về kế hoạch tổ chức bảo lãnh phát hành trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán để các tổ chức đăng ký tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính. Nội dung thông báo bao gồm:


            1. Thông tin dự kiến về đợt bảo lãnh phát hành:


        • Điều kiện, điều khoản sơ bộ của trái phiếu bao gồm: đồng tiền phát hành, kỳ hạn, mệnh giá, phương thức thanh toán gốc, lãi;


        • Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành;


        • Khoảng thời gian dự kiến đàm phán, ký kết hợp đồng bảo lãnh.


          1. Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính:


        • Điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP.

        • Thời hạn và hình thức nhận hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính.


          1. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính gửi hồ sơ đăng ký được niêm phong theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký gồm:


            1. Đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này;


            2. Đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:


        • Dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh;


        • Kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành, gồm: dự kiến thành viên tổ hợp bảo lãnh, cách thức, thời gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng, lãi suất phát hành và đề xuất chi phí bảo lãnh phát hành trái phiếu;


        • Các cam kết của tổ chức bảo lãnh chính.


          1. Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính gồm:


        • Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu);


        • Tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán và tình hình tài chính (kèm theo báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm liền kề gần nhất).


          1. Sau khi kết thúc thời gian nhận hồ sơ , Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong để đánh giá , lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính /đồng bảo lãnh chính căn cứ vào điều kiện và phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu.


          2. Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản và công bố trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán về kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính.


          3. Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 Thông tư này. Hợp đồng nguyên tắc là căn cứ để tổ chức bảo lãnh chính/ đồng bảo lãnh chính lựa chọn tổ chức bảo lãnh/tổ chức đồng bảo lãnh.


          4. Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn thành viên của tổ hợp bảo lãnh/tổ chức đồng bảo lãnh báo cáo Kho bạc Nhà nước theo mẫu quy định tại mục 1 Phụ lục 8 Thông tư này để Kho bạc Nhà nước chấp thuận.


        • Điều 15. Tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

          1. Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và thành viên của tổ hợp bảo lãnh tổng hợp và phân bổ nhu cầu mua trái phiếu của nhà đầu tư để gửi Kho bạc Nhà nước theo mẫu quy định tại mục 2, mục 3 Phụ lục 8 Thông tư này.


          2. Trên cơ sở kết quả đàm phán giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính, vào ngày tổ chức phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính theo mẫu quy định tại mục 4 Phụ lục 8 Thông tư này.


          3. Chậm nhất vào ngày làm việc liền kề sau ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả bảo lãnh cho Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán; đồng thời công bố kết quả trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.


          4. Số tiền bán trái phiếu được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này.


          5. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 12 Thông tư này.


        • Mục 3. PHÁT HÀNH RIÊNG LẺ TRÁI PHIẾU


          Điều 16. Các bước phát hành riêng lẻ trái phiếu


          1. Đối với trái phiếu phát hành trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước


            1. Căn cứ phương án phát hành riêng lẻ trái phiếu được Bộ Tài chính chấp thuận, Kho bạc Nhà nước cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua trái phiếu các thông tin sau:


        • Ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua, ngày thanh toán lãi và ngày đáo hạn trái phiếu dự kiến;


        • Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;


        • Đối tượng mua trái phiếu;


        • Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;


        • Hình thức trái phiếu;


        • Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;


          1. Căn cứ vào đăng ký mua trái phiếu , Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành trái phiếu theo phương thức riêng lẻ đối với từng đợt và thông báo cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu chuyển tiền vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định;


          2. Căn cứ xác nhận chuyển tiền, Kho bạc Nhà nước hạch toán tiền mua trái phiếu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và làm thủ tục xác nhận sở hữu cho nhà đầu tư mua trái phiếu theo quy định.



        • huyện

          1. Đối với trái phiếu phát hành tại Kho bạc Nhà nước trực thuộc cấp tỉnh hoặc cấp

            1. Căn cứ phương án phát hành riêng lẻ trái phiếu được Bộ Tài chính chấp thuận, tối thiểu mười (10) ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu theo phương thức riêng lẻ , Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành riêng lẻ tại Kho bạc Nhà nước trực thuộc cấp tỉnh hoặc cấp huyện và thông báo trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung thông báo bao gồm:


        • Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;


        • Đối tượng mua trái phiếu;


        • Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;


        • Hình thức trái phiếu;


        • Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;


        • Thời gian, địa điểm tổ chức phát hành.



            1. Trường hợp mua trái phiếu bằng tiền mặt, nhà đầu tư đến địa điểm phát hành trái phiếu để làm thủ tục nộp tiền mua. Căn cứ vào số tiền nộp của nhà đầu tư, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản quy định của đợt phát hành trái phiếu.


            2. Trường hợp mua trái phiếu bằng chuyển khoản, nhà đầu tư chuyển tiền vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước. Trên cơ sở giấy chuyển tiền và giấy báo có của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản quy định của đợt phát hành trái phiếu.


            3. Kho bạc Nhà nước làm thủ tục hạch toán vào ngân sách nhà nước tiền mua trái phiếu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; giao chứng chỉ (nếu phát hành theo hình thức chứng chỉ); hoặc làm thủ tục xác nhận chủ sở hữu (nếu phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử) cho nhà đầu tư mua trái phiếu.


        • đ) Căn cứ quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này và yêu cầu quản lý, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu theo phương thức riêng lẻ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc đối với từng lần phát hành.


          Điều 17. Xác định số tiền bán và giá bán trái phiếu theo phương thức riêng lẻ


          1. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này.


          2. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 12 Thông tư này.


        • Điều 18. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu phát hành tại Kho bạc Nhà nước


          1. Đối với trái phiếu được phát hành theo hình thức chứng chỉ, chủ sở hữu trái phiếu có trách nhiệm tự bảo quản. Trường hợp chủ sở hữu trái phiếu có nhu cầu, Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành thực hiện lưu giữ, bảo quản trái phiếu hộ và không thu phí.

          2. Việc cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu phát hành theo phương thức riêng lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP. Trường hợp trái phiếu được phát hành theo hình thức ghi tên và được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc chuyển nhượng được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành.


        • Mục 4. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐỂ ĐẢM BẢO THANH KHOẢN CHO CÁC NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG


          Điều 19. Nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn


          1. Căn cứ kế hoạch huy động vốn cho ngân sách nhà nước và tình hình phát triển của thị trường, Kho bạc Nhà nước công bố mã trái phiếu chuẩn để nhà tạo lập thị trường thực hiện nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn trên trang điện tử của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán . Nội dung thông báo bao gồm : mã trái phiếu chuẩn , kỳ hạn, quy mô của mã, ngày dự kiến tổ chức phát hành lần đầu hoặc ngày dự kiến mở lại mã trái phiếu đã phát hành, thời điểm dự kiến bắt đầu thực hiện nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn.


          2. Căn cứ kết quả phát hành trên thị trường sơ cấp của mã trái phiếu chuẩn, tối thiểu năm (05) ngày làm việc trước ngày bắt đầu thực hiện nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn, Kho bạc Nhà nước công bố chính thức thời điểm nhà tạo lập thị trường bắt đầu thực hiện nghĩa vụ chào giá trên trang điện tử của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và thông báo đến từng nhà tạo lập thị trường.


          3. Phiên chào giá cam kết chắc chắn đối với các mã trái phiếu chuẩn từ 09 giờ đến 10 giờ 30 phút trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Tần suất, khối lượng, biên độ giữa lãi suất tính giá chào mua và lãi suất tính giá chào bán cam kết chắc chắn thực hiện theo thông báo của Bộ Tài chính về nghĩa vụ tham gia giao dịch trên thị trường thứ cấp của nhà tạo lập thị trường.


          4. Nhà tạo lập thị trường được quyền lựa chọn dừng chào giá cam kết chắc chắn trong các trường hợp sau:


            1. Ngoài phiên chào giá cam kết chắc chắn quy định tại Khoản 3 Điều này;


            2. Lệnh chào mua/chào bán cam kết chắc chắn của nhà tạo lập thị trường đã được thực hiện với tần suất và khối lượng theo thông báo của Bộ Tài chính tại Khoản 3 Điều này;


            3. Trong thời gian Kho bạc Nhà nước thông báo không phát hành trái phiếu Chính phủ để đảm bảo thanh khoản theo quy định tại Thông tư này.


          5. Trường hợp nhà tạo lập thị trường đã hoàn thành nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn theo quy định , nhà tạo lập thị trường được phép lựa chọn dừng hoặc tiếp tục chào giá cam kết chắc chắn. Khi tiếp tục chào giá cam kết chắc chắn , nhà tạo lập thị t rường phải đảm bảo chênh lệch giữa lãi suất tính giá chào mua/lãi suất tính giá chào bán không được vượt quá biên độ theo thông báo của Bộ Tài chính.

        • Điều 20. Hạn mức, thời hạn hợp đồng, tỷ lệ phòng ngừa rủi ro, giá trái phiếu phát hành, tiền ký quỹ và chi phí thực hiện hợp đồng đảm bảo thanh khoản


          1. Hạn mức phát hành trái phiếu đảm bảo thanh khoản đối với một mã trái phiếu cho một nhà tạo lập thị trường tại mỗi thời điểm không vượt quá khối lượng chào giá tối thiểu đối với mã đó trong một (01) phiên chào giá cam kết chắc chắn.


          2. Thời hạn hợp đồng đảm bảo thanh khoản không quá 28 ngày kể cả thời gian gia hạn (nếu có) và không kéo dài quá ngày đăng ký cuối cùng để nhận tiền lãi trái phiếu của kỳ trả lãi kế tiếp.


          3. Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro được xác định như sau:


            1. Đối với trái phiếu có kỳ hạn còn lại dưới năm (05) năm, tỷ lệ phòng ngừa rủi ro là 5% tính trên giá trái phiếu theo quy định tại Khoản 4 Điều này;


            2. Trái phiếu có kỳ hạn còn lại từ năm (05) năm trở lên, tỷ lệ phòng ngừa rủi ro là 10% tính trên giá trái phiếu theo quy định tại Khoản 4 Điều này.


          4. Giá trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản là mức giá cao hơn của một trong hai mức giá sau:


            1. Giá bán trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn tương đương tại thời điểm phát hành gần nhất trên thị trường sơ cấp trong mười (10) ngày làm việc trước ngày ký hợp đồng hỗ trợ thanh khoản. Trái phiếu có kỳ hạn tương đương là trái phiếu có kỳ hạn còn lại ngắn hơn hoặc dài hơn không quá ba (03) tháng so với kỳ hạn còn lại của trái phiếu đề nghị hỗ trợ thanh khoản;


            2. Giá chào bán cam kết chắc chắn cao nhất của mã trái phiếu đề nghị hỗ trợ thanh khoản trong cùng phiên chào giá cam kết chắc chắn.


          5. Số tiền ký quỹ của nhà tạo lập thị trường được xác định theo công thức sau: MR = GG x M x (1 + HC)

            Trong đó:


            MR = Số tiền ký quỹ;


            GG = Giá trái phiếu được xác định theo Khoản 4 Điều này; M = Số lượng trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản;

            HC = Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro theo quy định tại Khoản 3 Điều này.


          6. Chi phí thực hiện hợp đồng được xác định theo công thức sau:


        • P = Ltck x GG x M x n/365


          Trong đó:


          P = Chi phí thực hiện hợp đồng;

          Ltck = Lãi suất tái chiết khấu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố gần nhất trước thời điểm ký hợp đồng chi tiết hoặc hợp đồng gia hạn;


          GG = Giá trái phiếu được xác định theo Khoản 4 Điều này; M = Số lượng trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản; n = Số ngày hỗ trợ thanh khoản.

          Điều 21. Các bước phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản


          1. Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng nguyên tắc hỗ trợ thanh khoản với nhà tạo lập thị trường theo mẫu quy định tại Mục 1 Phụ lục 9 Thông tư này.


          2. Phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản


            1. Khi có nhu cầu hỗ trợ thanh khoản, nhà tạo lập thị trường có công văn đề nghị Kho bạc Nhà nước theo mẫu quy định tại Mục 2 Phụ lục 9 Thông tư này;


            2. Kho bạc Nhà nước rà soát các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP để quyết định việc phát hành trái phiếu đảm bảo thanh khoản và thông báo cho nhà tạo lập thị trường ký hợp đồng chi tiết theo mẫu quy định tại Mục 3 Phụ lục 9 Thông tư này;


            3. Chậm nhất vào lúc 16 giờ của ngày chào giá cam kết chắc chắn, nhà tạo lập thị trường ký hợp đồng chi tiết với Kho bạc Nhà nước;


            4. Chậm nhất vào lúc 09 giờ của ngày làm việc liền kề sau ngày ký hợp đồng chi tiết với Kho bạc Nhà nước, nhà tạo lập thị trường đảm bảo tiền ký quỹ được chuyển và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định;


          3. đ) Sau khi nhận được tiền ký quỹ, Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường theo điều kiện, điều khoản quy định tại hợp đồng chi tiết và thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán để đăng ký, lưu ký và bổ sung niêm yết đối với khối lượng trái phiếu phát hành đảm bảo thanh khoản.


          4. Trường hợp có nhu cầu gia hạn hợp đồng hỗ trợ thanh khoản , trước 11 giờ 30 phút ngày làm việc liền kề trước ngày đáo hạn hợp đồng, nhà tạo lập thị trường có công văn gửi Kho bạc Nhà nước theo mẫu quy định tại Mục 4 Phụ lục 9 Thông tư này. Kho bạc Nhà nước rà soát các điều kiện hỗ trợ thanh khoản, cụ thể như sau:


            1. Trường hợp nhà tạo lập thị trường đáp ứng đủ điều kiện để gia hạn , Kho bạc Nhà nước và nhà tạo lập thị trường ký hợp đồng gia hạn theo mẫu quy định tại Mục 5 Phụ lục 9 Thông tư này trước 14 giờ 30 phút cùng ngày;


            2. Trường hợp nhà tạo lập thị trường không đáp ứng đủ điều kiện để gia hạn, Kho bạc Nhà nước thông báo cho nhà tạo lập thị trường và thực hiện tất toán hợp đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều này.


          5. Khi hợp đồng hỗ trợ thanh khoản đáo hạn , việc tất toán hợp đồng được thực hiện như sau:

            1. Chậm nhất vào 16 giờ của ngày liền kề trước ngày đáo hạn hợp đồng, Kho bạc Nhà nước đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán hủy đăng ký, rút lưu ký và hủy niêm yết đối với khối lượng trái phiếu đã phát hành cho nhà tạo lập thị trường;


            2. Chậm nhất vào 15 giờ ngày đáo hạn hợp đồng , Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện hủy đăng ký , rút lưu ký và hủy niêm yết trái phiếu của nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Điểm a Khoản này và thông báo cho Kho bạc Nhà nước;


            3. Chậm nhất vào 16 giờ ngày đáo hạn hợp đồng , Kho bạc Nhà nước chuyển trả tiền ký quỹ cho nhà tạo lập thị trường sau khi trừ chi phí thực hiện hợp đồng và hạch toán vào thu ngân sách nhà nước chi phí thực hiện hợp đồng.


          6. Trường hợp nhà tạo lập thị trường không có đủ trái phiếu trong tài khoản tại ngày đáo hạn (bao gồm cả thời gian gia hạn hợp đồng)


            1. Chậm nhất vào 16 giờ của ngày liền kề trước ngày đáo hạn hợp đồng , nhà tạo lập thị trường phải thông báo cho Kho bạc Nhà nước;


            2. Chậm nhất vào 16 giờ ngày đáo hạn hợp đồng , Kho bạc Nhà nước tất toán hợp đồng, chuyển toàn bộ tiền ký quỹ thành khoản phát hành trái phiếu Chính phủ cho ngân sách nhà nước.


          7. Ví dụ minh họa các bước phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 Thông tư này.


        • Chương IV


          THANH TOÁN TIỀN MUA TÍN PHIẾU, TRÁI PHIẾU VÀ THANH TOÁN GỐC LÃI TÍN PHIẾU, TRÁI PHIẾU


          Điều 22. Thanh toán tiền mua tín phiếu và lãi phạt chậm thanh toán tiền mua tín phiếu theo phương thức đấu thầu


          1. Việc thanh toán tiền mua tín phiếu thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 Thông tư này.


          2. Tiền lãi phạt chậm thanh toán tiền mua tín phiếu


          1. Trường hợp nhà đầu tư chuyển tiền sau ngày thanh toán tiền mua tín phiếu, Kho bạc Nhà nước được thu lãi phạt chậm thanh toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư này; trong đó tiền lãi phạt chậm thanh toán được xác định theo công thức quy định tại Khoản 1 Điều 27 Thông tư này;


          2. Sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thanh toán tiền mua tín phiếu, nếu nhà đầu tư trúng thầu không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua tín phiếu, Kho bạc Nhà nước hủy kết quả trúng thầu đối với số lượng tín phiếu không thanh toán và có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trúng thầu, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

        • Điều 23. Thanh toán tiền mua trái phiếu và lãi phạt chậm thanh toán tiền mua trái phiếu


          1. Thanh toán tiền mua trái phiếu


            1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành:


        • Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán tiền mua trái phiếu do Kho bạc Nhà nước thông báo, nhà tạo lập thị trường (đối với phương thức đấu thầu), tổ chức bảo lãnh chính (đối với phương thức bảo lãnh) phải đảm bảo toàn bộ tiền mua trái phiếu (bao gồm cả tiền mua trái phiếu của khách hàng của nhà tạo lập thị trường và thành viên tổ hợp bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh chính) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định. Đối với trường hợp khách hàng, thành viên tổ hợp bảo lãnh không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu thì nhà tạo lập thị trường hoặc tổ chức bảo lãnh chính có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu đó;


        • Nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua nhà tạo lập thị trường hoặc tổ chức bảo lãnh chính có thể thanh toán tiền mua trái phiếu thông qua nhà tạo lập thị trường, tổ chức bảo lãnh chính hoặc chuyển trực tiếp vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định nhưng phải đảm bảo đúng thời gian quy định. Trường hợp nhà đầu tư chuyển tiền mua trái phiếu qua nhà tạo lập thị trường hoặc tổ chức bảo lãnh chính để chuyển vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định thì nhà tạo lập thị trường, tổ chức bảo lãnh chính phải ghi đầy đủ thông tin về mã trái phiếu, chủ sở hữu trái phiếu, khối lượng trái phiếu và tổng số tiền mua của chủ sở hữu trái phiếu đó;


        • Kho bạc Nhà nước gửi văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu.


          1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức riêng lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền mua trái phiếu có thể được thanh toán theo các hình thức sau:


        • Thanh toán bằng tiền mặt ngay khi mua trái phiếu tại địa điểm phát hành trái phiếu do Kho bạc Nhà nước công bố;


        • Thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành trái phiếu.


          1. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu


          1. Trường hợp nhà đầu tư chuyển tiền sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu quy định tại Khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước được thu lãi phạt chậm thanh toán như sau:


        • Số tiền lãi chậm thanh toán phải nộp được xác định theo công thức quy định tại Khoản 1 Điều 27 Thông tư này;


        • Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư chậm thanh toán tiền mua trái phiếu, trong đó nêu rõ số tiền lãi chậm thanh toán, thời hạn thanh toán và tài khoản nộp tiền lãi chậm thanh toán;


        • Nhà đầu tư chậm thanh toán tiền mua trái phiếu phải nộp tiền lãi chậm thanh toán vào ngân sách nhà nước theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Tiền lãi chậm thanh toán tiền

    • mua trái phiếu được ghi thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.


      1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh, sau năm

      2. ngày làm việc kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, nếu nhà đầu tư không thanh toán tiền mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước hủy kết quả phát hành đối với số lượng trái phiếu không thanh toán và có văn bản thông báo cho nhà đầu tư, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.


        Điều 24. Thanh toán tín phiếu khi đến hạn


        1. Thanh toán tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu


          1. Tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được thanh toán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 25 Thông tư này;


          2. Trường hợp Kho bạc Nhà nước hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm chuyển tiền thanh toán tín phiếu thì số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư này.


        2. Tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


          1. Đối với tín phiếu được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán tín phiếu thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;


          2. Đối với tín phiếu không được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam:


          • Trước ngày thanh toán tín phiếu năm (05) ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền tín phiếu cần thanh toán, ngày thanh toán tín phiếu và tài khoản chỉ định thanh toán của Ngân hàng Nhà nước (nếu có thay đổi);


          • Trong ngày thanh toán tín phiếu, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản chỉ định của Ngân hàng Nhà nước.


        3. Trường hợp ngày thanh toán tín phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, tín phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.


    • Điều 25. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn


      1. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành:


        1. Chậm nhất vào ngày hai mươi lăm (25) hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán;


        2. Căn cứ thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo;

        3. Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng;


        4. Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước phải trả tiền lãi chậm thanh toán. Số tiền lãi chậm thanh toán được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phân bổ theo thông báo của Kho bạc Nhà nước để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư này;


      2. đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư này;


      3. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức riêng lẻ


        1. Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;


        2. Đối với trái phiếu không không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.


      4. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.


    • Điều 26. Chi phí phát hành, thanh toán gốc, lãi tín phiếu, trái phiếu


      1. Ngân sách trung ương chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi tín phiếu, trái phiếu.


      2. Chi phí đấu thầu phát hành tín phiếu chi trả cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


        1. Chi phí đấu thầu phát hành tín phiếu tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng 0,01% giá trị danh nghĩa tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu (không áp dụng đối với trường hợp tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam);


        2. Chi phí đấu thầu tín phiếu là nguồn thu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được quản lý theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chi cho các nội dung sau: chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu; chi mua sắm tài sản cố định, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị, công nghệ; chi hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm đấu thầu tín phiếu; chi thông tin, tuyên truyền; chi khen thưởng cho tổ chức và cá nhân trong công tác đấu thầu (khoản chi này không được vượt quá 10% tổng phí phát hành và thanh toán tín phiếu được hưởng); chi thiết kế, xây dựng và chỉnh sửa phần mềm chương trình đấu thầu tín phiếu; chi

      3. hội nghị, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác tổ chức đấu thầu hằng năm; chi định kỳ sơ kết tình hình đấu thầu và bàn phương hướng công tác; chi mua văn phòng phẩm phục vụ việc đấu thầu tín phiếu; các chi phí khác phục vụ cho việc đấu thầu tín phiếu.


      4. Chi phí đấu thầu phát hành trái phiếu qua Sở Giao dịch chứng khoán áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.


      5. Chi phí hoạt động bảo lãnh phát hành trả cho tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh. Căn cứ vào tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính về chi phí bảo lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh phát hành.


      6. Chi phí thanh toán gốc, lãi tín phiếu, trái phiếu trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam: áp dụng mức chi phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.



        nước

      7. Chi phí phát hành, thanh toán gốc, lãi tín phiếu, trái phiếu chi trả cho Kho bạc Nhà


        1. Các nội dung chi của Kho bạc Nhà nước bao gồm : chi phí trực tiếp liên quan đến công tác phát hành, thanh toán gốc, lãi tín phiếu, trái phiếu; chi phí in chứng chỉ (nếu có) đối với trường hợp phát hành theo phương thức riêng lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thiết bị, công nghệ; chi hội nghị, đào tạo, khảo sát, nghiên cứu phát triển thị trường; chi thông tin, tuyên truyền; chi, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành; các chi phí khác;


        2. Kho bạc Nhà nước lập dự toán các nội dung chi theo quy định tại Điểm a Khoản này để tổng hợp vào dự toán thu , chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.


    • Điều 27. Xác định tiền lãi chậm thanh toán tiền mua tín phiếu, trái phiếu và chậm thanh toán tín phiếu đến hạn, thanh toán gốc, lãi trái phiếu


      1. Tiền lãi phạt chậm thanh toán tiền mua tín phiếu, trái phiếu được xác định theo công thức sau:



        Trong đó:


        P = Số tiền lãi phạt chậm thanh toán;


        GG = Tiền thanh toán một (01) tín phiếu hoặc trái phiếu; N = Số lượng tín phiếu, trái phiếu chậm thanh toán;

        Lo = Lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm do Ngân hàng Nhà nước thông báo tại ngày đầu tiên chậm thanh toán (%/năm);

        k = bằng một (01) đối với tín phiếu hoặc trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ, bằng số lần thanh toán lãi trong 1 năm đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ;


        n = Số ngày thực tế chậm thanh toán tính từ ngày thanh toán;


        E = bằng 365 đối với tín phiếu; bằng số ngày thực tế của 1 kỳ trả lãi mà việc chậm thanh toán phát sinh đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ; hoặc bằng số ngày thực tế trong năm phát hành trái phiếu với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ.


      2. Tiền lãi chậm thanh toán tín phiếu đến hạn, thanh toán gốc, lãi trái phiếu được xác định theo công thức quy định tại Khoản 1 Điều này. Trong đó, GG bằng mệnh giá đối với thanh toán tín phiếu , bằng mệnh giá đối với thanh toán gốc trái phiếu , bằng tiền lãi phải trả đối với thanh toán lãi trái phiếu ; E bằng 365 đối với tín phiếu, bằng số ngày thực tế của một kỳ trả lãi, gốc mà việc chậm thanh toán phát sinh của trái phiếu thanh toán lãi định kỳ , bằng số ngày thực tế trong năm đáo hạn đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ.


    • Chương V


      CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN


      Điều 28. Báo cáo kết quả phát hành


      1. Báo cáo kết quả phát hành tín phiếu


        1. Đối với tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chậm nhất sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành tín phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành gồm:


          • Khối lượng và điều kiện, điều khoản của tín phiếu đã phát hành;


          • Kết quả phát hành: thành viên trúng thầu, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán tín phiếu.


        2. Đối với tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước, chậm nhất sau mười (10) ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát hành tín phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:



      2. nước;

  • Khối lượng và điều kiện, điều khoản của tín phiếu phát hành cho Ngân hàng Nhà


    • Kết quả của đợt phát hành: Khối lượng, lãi suất phát hành tín phiếu.


      1. Báo cáo kết quả phát hành trái phiếu


        1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, chậm nhất sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành, bao gồm:


    • Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;


    • Tình hình tham gia bảo lãnh của các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi suất đăng ký của từng thành viên;

    • Kết quả phát hành: thành viên bảo lãnh, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán trái phiếu.


      1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức riêng lẻ, chậm nhất sau ba mươi

      2. ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát hành trái phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:


        • Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;


        • Kết quả của đợt phát hành: khối lượng, lãi suất phát hành trái phiếu, lãi suất danh nghĩa và tình hình thanh toán chi phí phát hành.


          1. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại từng thời kỳ.


        • Điều 29. Báo cáo tình hình phát hành , thanh toán lãi gốc trái phiếu , tín phiếu và thông tin chào giá cam kết chắc chắn của nhà tạo lập thị trường


          1. Chậm nhất vào ngày mười (10) hàng tháng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh toán trái phiếu, tín phiếu của tháng trước. Trường hợp ngày mười (10) hàng tháng là ngày nghỉ lễ theo quy định thì thời hạn nộp báo cáo tháng là ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày nghỉ lễ. Nội dung báo cáo bao gồm:


            1. Tổng khối lượng trái phiếu, tín phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành;


            2. Tổng khối lượng trái phiếu, tín phiếu thanh toán trong tháng báo cáo;


            3. Tổng khối lượng trái phiếu, tín phiếu dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo.


          2. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước về tình hình sở hữu trái phiếu, tín phiếu của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, tình hình nắm giữ trái phiếu, tín phiếu trên tài khoản lưu ký của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 Thông tư này.


          3. Chậm nhất vào lúc 11 giờ 30 của ngày chào giá cam kết chắc chắn , Sở Giao dịch chứng khoán có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính , đồng gửi Kho bạc Nhà nước thông tin về việc chào giá của từng nhà tạo lập thị trường đối với từng mã trái phiếu chuẩn.


          4. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ.


        • Điều 30. Công bố thông tin


          1. Công bố thông tin về kết quả phát hành tín phiếu và thanh toán tín phiếu đến hạn


            1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả đấu thầu tín phiếu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kết quả phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu (nếu có) trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin gồm:

        • Mã tín phiếu;


        • Kỳ hạn;


        • Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán tín phiếu;


        • Khối lượng gọi thầu, khối lượng dự thầu, khối lượng trúng thầu, số tiền thanh toán tín phiếu trúng thầu; khối lượng đăng ký mua thêm, khối lượng phát hành thêm, số tiền thanh toán tín phiếu mua thêm;


        • Lãi suất dự thầu thấp nhất, lãi suất dự thầu cao nhất, lãi suất phát hành;


        • Số nhà tạo lập thị trường tham gia đấu thầu, tổng số phiếu đăng ký đấu thầu; số nhà tạo lập thị trường tham gia đăng ký mua thêm.


          1. Đối với các tín phiếu được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về ngày thanh toán tín phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:


        • Mã tín phiếu thanh toán trong năm;


        • Ngày thanh toán tín phiếu của từng mã tín phiếu;


        • Ngày đăng ký cuối cùng trong năm của từng mã tín phiếu.



          phiếu

          1. Công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu, ngày thanh toán gốc, lãi trái


            1. Sở Giao dịch chứng khoán và Kho bạc Nhà nước công bố thông tin về kết quả đấu thầu trái phiếu, bao gồm cả kết quả phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu (nếu có) trên trang tin điện tử ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin bao gồm:


        • Mã trái phiếu;


        • Kỳ hạn;


        • Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán gốc, lãi;


        • Khối lượng gọi thầu, khối lượng dự thầu, khối lượng trúng thầu, số tiền thanh toán trái phiếu trúng thầu; khối lượng đăng ký mua thêm, khối lượng phát hành thêm, số tiền thanh toán trái phiếu mua thêm;



    • nghĩa;

  • Lãi suất dự thầu thấp nhất, lãi suất dự thầu cao nhất, lãi suất phát hành, lãi suất danh


    • Số nhà tạo lập thị trường tham gia đấu thầu, tổng số phiếu đăng ký đấu thầu; số nhà tạo lập thị trường đăng ký mua thêm.


        1. Đối với các trái phiếu được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:


    • Mã trái phiếu thanh toán gốc, lãi trong năm;


    • Ngày thanh toán gốc, lãi của từng mã trái phiếu;


    • Ngày đăng ký cuối cùng trong năm của từng mã trái phiếu.


Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN


Điều 31. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước



này.

  1. Tổ chức phát hành và thanh toán tín phiếu, trái phiếu theo quy định tại Thông tư


  2. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo liên quan đến phát hành tín phiếu, trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.


  3. Phối hợp với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.


  4. Xây dựng và thông báo kế hoạch, lịch biểu dự kiến phát hành trái phiếu theo quy định của Thông tư này.


  5. Công bố danh sách trái phiếu chuẩn và thời điểm nhà tạo lập thị trường bắt đầu nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn đối với từng mã trái phiếu chuẩn theo quy đ ịnh tại Thông tư này.


  6. Thực hiện phát hành trái phiếu Chính phủ để đảm bảo thanh khoản theo quy định tại Thông tư này.


Điều 32. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


  1. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện công tác đấu thầu tín phiếu, kiểm tra, giám sát việc tổ chức đấu thầu phát hành tín phiếu, đảm bảo tuân thủ các quy định tại Thông tư này.


  2. Hướng dẫn quy trình thực hiện nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.


  3. Cung cấp thông tin dự thầu và kết quả đấu thầu phát hành tín phiếu cho Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này.


  4. Lưu giữ các tài liệu liên quan của từng phiên đấu thầu phát hành tín phiếu để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

  5. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.


Điều 33. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán



tư này.

  1. Xây dựng quy chế và tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông


  2. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đấu thầu phát hành tín phiếu, trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính. Lưu giữ, bảo quản các thông tin liên quan đến các đợt đấu thầu phát hành trái phiếu theo chế độ quy định.


  3. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.


Điều 34. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam


  1. Thực hiện đăng ký, lưu ký và hủy đăng ký, lưu ký tín phiếu, trái phiếu theo quy định tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP và Thông tư này.


  2. Đảm bảo thực hiện thanh toán lãi, gốc tín phiếu, trái phiếu phủ theo thời gian quy định tại Thông tư này.


  3. Cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã tín phiếu , trái phiếu dự kiến phát hành lần đầu để thông báo trên trang điện tử của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này.


  4. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định tại Thông tư này hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính (nếu có).


  5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.


Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp


Các thành viên đấu thầu thị trường trái phiếu Chính phủ được Bộ Tài chính lựa chọn trong năm 2018 tiếp tục được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 07 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước và công văn hướng dẫn nghĩa vụ thành viên đấu thầu của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2018.


Điều 36. Điều khoản thi hành


  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.


  2. Thông tư này thay thế các văn bản hướng dẫn sau đây:


  1. Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước;

  2. Thông tư liên tịch số 92/2016/TTLT-BTC-NHNN ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn phát hành tín phiếu qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.


  3. Chi phí đấu thầu tín phiếu trả Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Khoản 2 Điều 2, chi phí tổ chức phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu Chính phủ trả Kho bạc Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 3 và chi phí hoạt động bảo lãnh phát hành trả tổ chức bảo lãnh chính quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 15/2018/TT-BTC ngày 7 tháng 02 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.


Điều 37. Tổ chức thực hiện


  1. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam , Tổng giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán, Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành theo đúng quy định tại Thông tư này.


  2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.



Nơi nhận:

  • Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

  • Văn phòng Trung ương & các Ban của Đảng;

  • Văn phòng Tổng bí thư;

  • Văn phòng Quốc hội;

  • Văn phòng Chủ tịch nước;

  • Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

  • Tòa án nhân dân tối cao;

  • Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

  • Kiểm toán Nhà nước;

  • Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

  • Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

  • HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

  • Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố;

  • Công báo;

  • Website Chính phủ, BTC;

  • Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;

  • Lưu: VT, Vụ TCNH.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG


Huỳnh Quang Hải

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.