Open navigation

Quyết định 1855/QĐ-BTC ngày 13/09/2022 Kế hoạch Cải cách phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan đến năm 2025

BỘ TÀI CHÍNH
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1855/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “KẾ HOẠCH CẢI CÁCH, PHÁT TRIỂN VÀ HIỆN ĐẠI HÓA NGÀNH HẢI QUAN ĐẾN NĂM 2025”

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 20/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1854/QĐ-BTC ngày 13/9/2022 của Bộ Tài Chính về việc phê duyệt Chương trình hành động của Bộ Tài chính thực hiện Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030;

Theo đề nghị của Tổng cục trưng Tổng cục Hi quan.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan đến năm 2025”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ quản lý chuyên ngành (để phối hợp);
 - 
Ủy ban nhân dân các tnh, thành phố (để phối hợp);
 - Lưu: VT, TCHQ. (7b).

BỘ TRƯỞNG




 Hồ Đức Phớc

 


KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH PHÁT TRIỂN VÀ HIỆN ĐẠI HÓA NGÀNH HẢI QUAN ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1855/QĐ-BTC ngày 13 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài chính)

I. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng và phát triển Hải quan Việt Nam hiện đại đến năm 2025 cơ bản hoàn thành Hải quan số theo định hướng Chính phủ số, tạo nền tng xây dựng Hải quan thông minh, trên cơ sở: tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý nhà nước về Hải quan đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý thực hiện chuyển đổi số toàn diện ngành Hải quan; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý Nhà nước về Hải quan gắn với cải cách, đổi mới hoạt động nghiệp vụ hải quan trong thực hiện Hải quan số, tự động hóa thực hiện các thủ tục hành chính trên Cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu...nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, du lịch và vận tải hợp pháp qua biên giới; tạo môi trường xuất nhập khẩu minh bạch, công bằng; thực hiện hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về hải quan, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý Nhà nước về Hải quan đảm bảo cơ sở pháp lý đầy đủ để: (i) thực hiện chuyển đổi số toàn diện ngành Hải quan, triển khai Hải quan số, hướng tới hải quan thông minh; (ii) triển khai đầy đủ, sâu rộng các cam kết, chuẩn mực quốc tế. Hình thành không gian thí điểm dịch vụ số và xây dựng khung pháp lý cho phép thử nghiệm các dịch vụ số trong quản lý Nhà nước về hải quan chưa được quy định bởi pháp luật, qua đó tổ chức đánh giá để xây dựng hành lang pháp lý cần thiết.

Rà soát và phối hợp hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan, đảm bảo cơ sở pháp lý để triển khai thống nhất, đồng bộ trong kết nối, chia sẻ thông tin và thực hiện thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu qua Cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và thực hiện cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu.

2.2. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động nghiệp vụ hải quan theo hướng tập trung hóa, hiện đại hóa, tự động hóa công tác quản lý điều hành nghiệp vụ hải quan, công tác tham mưu, thực thi nghiệp vụ kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; các quy trình thủ tục hải quan đơn giản được số hóa tối đa; các lĩnh vực nghiệp vụ được tích hợp, liên thông, tự động hóa mức độ cao; đẩy mạnh kiểm tra trước và sau thông quan, giảm tỷ lệ kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan; ứng dụng khoa học công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng công nghiệp 4.0)...với các trang thiết bị hiện đại nhằm giảm thiểu can thiệp của con người trong quá trình thông quan hàng hóa.

Triển khai đồng bộ và đẩy mạnh quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ hải quan dựa trên cơ sở thông tin, dữ liệu chung toàn ngành, ứng dụng tối đa công nghệ hiện đại trong việc thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu, thông tin và xác định đối tượng quản lý, phân loại mức độ rủi ro; tập trung phát triển mô hình phân tích, xác định trọng điểm, chuyên sâu trong từng loại hình cửa khẩu (đường bộ, đường biển, đường sắt, đường sông, đường hàng không).

Nâng cao hiệu quả kiểm soát biên giới hướng tới mô hình quản lý biên giới hải quan thông minh thông qua việc tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin với các quốc gia, với Cơ quan hải quan các nước có hoạt động thương mại phục vụ hoạt động quản lý Hải quan, ứng dụng tối đa công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sử dụng các trang thiết bị hiện đại trong hoạt động kiểm soát Hải quan nhằm chống buôn lậu và gian lận thương mại, đảm bảo an ninh, ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ, vàng, kim loại quý, đá quý, ma túy, chất nổ, vũ khí qua biên giới.

Cải cách và đổi mới hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu thông qua thực hiện hiệu quả Đề án Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu theo Quyết định 38/QĐ-TTg ngày 12/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

2.3. Nâng cao hiệu quả Cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN trên cơ sở: Đẩy mạnh chuyển đổi số theo hướng số hóa và xử lý tập trung thủ tục hành chính của các Bộ, Ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; triển khai mở rộng số lượng các thủ tục hành chính của các Bộ, ngành; kết nối, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa cơ quan hải quan với: Các Bộ, Ngành; các cơ quan chức năng thuộc và trực thuộc các Bộ, Ngành; các đơn vị quản lý cửa khu, kiểm soát xuất nhập cảnh; các bên có liên quan. Nâng cấp Hệ thống một cửa quốc gia và ASEAN đáp ứng yêu cầu kết nối, trao đổi thông tin với Hải quan các nước trong khu vực và trên thế giới theo quy định tại các Hiệp định thương mại tự do và các Hiệp định mà Việt Nam ký kết.

2.4. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động quản lý điều hành ngành Hải quan. Xây dựng và tổ chức bộ máy cơ quan hải quan theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối trung gian từ Tổng cục tới các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đáp ứng thực hiện hải quan số hướng tới hải quan thông minh và chuyển đổi số toàn diện ngành Hải quan. Tiếp tục đổi mới phương pháp quản lý nguồn nhân lực dựa trên khung năng lực và vị trí việc làm hướng tới quản lý nguồn nhân lực trên môi trường số đảm bảo phát triển nguồn nhân lực tinh nhuệ, có trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính; làm chủ được công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và chuyển đổi số Hải quan. Xây dựng Trường hải quan Việt Nam chính quy hiện đại có cơ sở vật chất, phương pháp đào tạo tiên tiến, hiện đại, đạt chuẩn của cơ sở đào tạo cấp khu vực đảm bảo đáp ứng yêu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành Hải quan trong thời đại mới.

2.5. Xây dựng và vận hành Hệ thống công nghệ thông tin hải quan đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số toàn diện ngành Hải quan, thực hiện Hải quan số hướng tới hải quan thông minh với cơ sở dữ liệu số hóa tối đa, tập trung cấp Tổng cục và xử lý nghiệp vụ thống nht trên cùng hệ thống, sẵn sàng kết nối và chia sẻ dữ liệu số với các Cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan; đảm bảo tiếp nhận và chia sẻ các bộ dữ liệu mở có chất lượng và giá trị khai thác cao, mở dữ liệu theo quy định của pháp luật để phát triển Hải quan số hiệu quả theo kiến trúc Chính phủ số; Hệ thống quản lý điều hành ngành Hải quan hiện đại, tự động hóa mức độ cao kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu số hóa tập trung đảm bảo triển khai môi trường làm việc điện tử - phi giấy tờ, đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành thống nhất, đồng bộ trên môi trường số; Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu an toàn, an ninh và bảo mật, ứng dụng mạnh mẽ các công nghệ hiện đại của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (A.I, IoT, Blockchain, Big data..), từng bước hình thành tài nguyên số và hệ sinh thái số ngành Hải quan.

Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trụ sở cơ quan Hải quan các cấp, trang bị phương tiện, thiết bị hiện đại phục vụ yêu cầu nghiệp vụ... đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan theo mô hình hải quan số, hải quan thông minh và chuyển đổi số ngành Hải quan.

2.6. Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về hải quan toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả thực chất nhằm phục vụ cho công tác thực thi pháp luật hải quan cũng như tiến trình cải cách, hiện đại hóa các quy trình, thủ tục hải quan; thúc đẩy hợp tác, trao đổi thông tin nghiệp vụ với hải quan khu vực và trên thế giới nhằm đảm bảo an ninh, an toàn chuỗi cung ứng, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại hợp pháp, phòng chống và ngăn chặn các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế trong lĩnh vực hải quan, nâng cao vai trò và vị thế quốc tế của Hải quan Việt Nam.

Đẩy mạnh quan hệ đối tác Hải quan doanh nghiệp và các bên liên quan nhằm xây dựng và thực thi hiệu quả, hiệu lực chính sách, pháp luật về hải quan, tạo thuận lợi hơn nữa trong hoạt động xuất nhập khẩu của cộng đồng doanh nghiệp.

3. Một số chỉ tiêu đến năm 2025

3.1. Chuyển đổi số ngành Hải quan, xây dựng Hải quan số hướng đến Hải quan thông minh.

- Hoàn thành tái thiết kế tổng thể hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ hải quan thực hiện hải quan số.

- 95% các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan được chuyển sang dạng dữ liệu điện tử, tiến tới số hóa.

- Cung cấp dịch vụ số: Tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến đạt 90%.

- 100% thủ tục hành chính có nhu cầu sử dụng cao được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 cho người dân, doanh nghiệp và được thực hiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, đồng thời được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia.

- 100% công chức được gn định danh số trong xử lý công việc.

- Hoàn thiện môi trường làm việc điện tử trong ngành Hải quan; hướng tới môi trường phi giấy tờ trong quản lý nhà nước về hải quan thông qua việc đẩy mạnh sử dụng chữ ký số đảm bảo: 90% hồ sơ công việc tại Tổng cục Hải quan được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% công tác báo cáo được thực hiện trên hệ thống.

- 80% hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan.

- 100% các thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp phép, kiểm tra chuyên ngành cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh được thực hiện thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.

- Triển khai công cụ làm việc, cộng tác trên môi trường số đạt 70%.

- Triển khai công cụ báo cáo tự động theo yêu cầu đạt 70%.

- Tỷ lệ nền tảng điện toán đám mây được triển khai đạt 70%.

- Kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số với Hệ thống chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính và Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ đạt tỷ lệ theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ.

- Cổng thông tin Một cửa Quốc gia đáp ứng yêu cầu trở thành điểm tiếp nhận và chia sẻ thông tin, dữ liệu, chứng từ điện tử cho tất cả các bên tham gia vào hoạt động thương mại xuyên biên giới, chuỗi cung ứng, logistics thông qua việc tập trung hóa dữ liệu và tp trung hóa việc xử lý dữ liệu.

- Quản lý nợ thuế được thực hiện hoàn toàn theo phương thức điện tử với phương pháp quản lý hiện đại.

- 100% hồ sơ nghiệp vụ điều tra địa bàn trọng điểm được xác lập và đảm bảo có chất lượng.

3.2. Cải cách, hiện đại hóa hoạt động nghiệp vụ Hải quan.

- Phấn đấu tỷ lệ tờ khai công chức hải quan phải kiểm tra hồ sơ không quá 33%, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa không quá 4,5%.

- 50% cảng biển loại I, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng thủy nội địa được trang bị hệ thống soi chiếu hàng hóa, hành lý, hệ thống giám sát camera và các thiết bị hỗ trợ phù hợp với yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan. Kết quả, hình ảnh, thông tin soi chiếu được truyền về trực tiếp tại trung tâm xử lý tập trung của cơ quan hải quan.

- 50% hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan bằng container có rủi ro cao được giám sát bằng seal định vị điện tử, và hoặc hệ thống giám sát GPS của phương tiện vận tải.

- 100% hình ảnh giám sát bằng camera tại các khu vực thuộc địa bàn hoạt động hải quan được kết nối về trung tâm xử lý tập trung của cơ quan hải quan.

- 100% các cửa khẩu đường bộ quốc tế triển khai hệ thống tiếp nhận và xử lý thông tin khai trước về hàng hóa xuất nhập khẩu trước khi phương tiện vận chuyển hàng hóa qua biên giới.

- 100% các cửa khẩu, cng, kho, bãi đáp ứng điều kiện được triển khai Hệ thống quản lý, giám sát hải quan tự động để quản lý, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan bằng phương thức điện tử.

- Cắt giảm ít nhất 20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hải quan đang có hiệu lực thi hành.

3.3. Hoàn thành nội luật hóa toàn bộ các cam kết quốc tế trong lĩnh vực hải quan.

3.4. Ký kết tối thiểu 02 điều ước quốc tế về hải quan với các nước đối tác, đặc biệt là các nước đối tác lớn, có tầm quan trọng chiến lược. Ký kết tối thiểu 01 thỏa thuận công nhận lẫn nhau doanh nghiệp ưu tiên với hải quan các nước.

3.5. Thực hiện số hóa các bài giảng hướng tới thực hiện giảng trực tuyến với: 100% bài giảng nghiệp vụ hải quan tổng hợp; 30% bài giảng chương trình đào tạo chuyên sâu; 50% bài giảng và kiến thức chung phục vụ hải quan số, hải quan thông minh; 50% bài giảng theo khung năng lực vị trí việc làm.

3.6. Đối với công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu của cơ quan hải quan: 100% các thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; tối thiểu 70% số lượng gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

3.7. Chỉ tiêu thông tin được thu thập, cập nhật đầy đủ, kịp thời đạt >90% tổng số hồ sơ doanh nghiệp trên hệ thống.

3.8. 100% các nội dung liên quan đến mức độ tuân thủ pháp luật được công khai, tra cứu trên hệ thống.

3.9. 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng với việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Hải quan.

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Thể chế

- Nghiên cứu, đề xuất và xây dựng Dự án Luật Hải quan thay thế Luật Hải quan 2014 đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số toàn diện ngành Hải quan, thực hiện Hải quan số, Hải quan thông minh.

- Rà soát tổng th, toàn diện việc triển khai và thực hiện các Điều ước quốc tế trên cơ sở đó thực hiện đối chiếu với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nh vực hải quan và quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều chỉnh đồng bộ, đảm bảo tính thống nhất của pháp luật Hải quan, nội luật hóa các cam kết quốc tế.

- Đánh giá toàn diện, tổng thể hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý Nhà nước về hải quan; quy trình nghiệp vụ trên cơ sở đó tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý Nhà nước về Hải quan đảm bảo cơ sở pháp lý đầy đủ thực hiện chuyển đổi số toàn diện ngành Hải quan, triển khai Hải quan số theo định hướng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, hướng tới hải quan thông minh.

- Hoàn thiện cơ sở pháp lý đáp ứng yêu cầu triển khai đầy đủ Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại đảm bảo thực hiện Hải quan số, Chính phủ số.

- Rà soát Pháp luật quản lý chuyên ngành, phối hợp trong hoạt động bổ sung, sửa đổi đảm bảo thực hiện hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để cải cách toàn diện công tác quản lý và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, giảm thời gian thông quan hàng hóa.

- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và quy chế, quy trình để làm cơ sở pháp lý triển khai mô hình hải quan số; đảm bảo tính thống nhất của pháp luật hải quan; đảm bảo mục tiêu thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan đáp ứng các yêu cầu triển khai Chính phủ số.

- Đẩy mạnh rà soát, nghiên cứu, đề xuất ct giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hải quan theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ đảm bảo mục tiêu thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong quản lý Nhà nước về hải quan.

(Chi tiết hoạt động thực hiện giải pháp tại phụ lục Kế hoạch)

2. Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan

- Rà soát toàn diện quy trình nghiệp vụ, thực hiện tái thiết kế và xây dựng hệ thống quy trình nghiệp vụ hải quan đơn giản, hài hòa, chuẩn hóa và đẩy mạnh tự động hóa các quy trình thủ tục theo hướng đồng bộ, liên thông, tích hợp.

- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư thực hiện chuyển đi số toàn diện hoạt động nghiệp vụ hải quan theo hướng số hóa tối đa dữ liệu và quy trình nghiệp vụ hải quan, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ hải quan số dùng chung cấp Tổng cục, số hóa và tự động hóa tối đa quy trình nghiệp vụ trên nền tảng dữ liệu số nghiệp vụ dùng chung đáp ứng yêu cầu xây dựng Hải quan số hướng tới Hải quan thông minh.

- Hiện đại hóa công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan theo hướng tập trung, ứng dụng tối đa công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trang thiết bị hiện đại trong quá trình thực hiện phục vụ chuyển đổi số ngành Hải quan, thực hiện mô hình hải quan số, hải quan thông minh, hải quan xanh.

- Tăng cường các biện pháp quản lý trên cơ sở khai thác hiệu quả tài nguyên số và thực hiện nghiệp vụ trên môi trường số nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống gian lận, giả mạo xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại hợp pháp.

- Nâng cao hiệu quả quản lý Hải quan thông qua việc tăng cường tham gia vào quá trình xây dựng pháp luật quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong các văn bản pháp luật về quản lý chuyên ngành.

- Triển khai các hoạt động cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành thông qua thực hiện Đề án cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác Kiểm định Hải quan thông qua chuyển đổi số mạnh mẽ trong lĩnh vực kiểm định, ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong hoạt động quản lý và nghiệp vụ kiểm định đáp ứng yêu cầu thực hiện hải quan số, hải quan thông minh, thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu của ngành Hải quan. Nghiên cứu từng bước triển khai thực hiện bảo hiểm bảo lãnh thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

(Chi tiết hoạt động thực hiện giải pháp tại phụ lục Kế hoạch)

3. Quản lý rủi ro

- Triển khai đồng bộ và đầy đủ việc áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan, trên cơ sở đẩy mạnh chuyển đổi số hoạt động quản lý rủi ro trong chuyển đi số hải quan, thực hiện hải quan số, hướng tới hải quan thông minh, ứng dụng khoa học công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (tích hợp dữ liệu lớn, AI, phân tích thông minh) nhằm nâng cao nghiệp vụ quản lý rủi ro trong các lĩnh vực: áp dụng trong quyết định soi chiếu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; phân luồng kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan; áp dụng trong quyết định phương thức giám sát, kiểm tra trong quá trình giám sát hải quan đối với hàng hóa; hỗ trợ cảnh báo rủi ro trong quản lý đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất; áp dụng trong quản lý đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế; áp dụng trong quản lý đối với các mặt hàng nhập khẩu có nguy cơ cao về gây ô nhiễm môi trường và biến đi khí hậu hướng đến Hải quan xanh; nâng cao hiệu quả công tác đánh giá tuân thủ, phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng; áp dụng trong quản lý đối với các hoạt động nghiệp vụ khác (phân loại hồ sơ hoàn thuế, áp dụng trong kiểm tra sau thông quan, lấy mẫu phân tích phân loại, kiểm định...).

- Rà soát hệ thống dữ liệu, tiêu chí, chỉ số liên quan đến công tác quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ, các quy trình thực hiện liên quan trên cơ sở đó thực hiện chuyển đổi số các thông tin, dữ liệu và quy trình thực hiện quản lý rủi ro đáp ứng yêu cầu tích hợp vào hệ thống và phục vụ triển khai Hải quan số, Hải quan thông minh.

- Ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trí tuệ nhân tạo nhằm tự động tích hợp, số hóa dữ liệu và phân tích đánh giá rủi ro, áp dụng thực hiện quyết định phương thức kiểm tra đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm theo Quyết định 38/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Tăng cường tính tuân thủ của người khai hải quan thông qua việc khuyến khích người khai hải quan tự nguyện tuân thủ pháp luật và ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá tuân thủ. Thực hiện đánh giá tuân thủ và phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan là doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng. Nghiên cứu triển khai xây dựng, kiện toàn đơn vị chuyên sâu về phân tích, xác định trọng đim theo từng loại hình cửa khẩu (đường biển, đường bộ, đường hàng không, đường sông, đường sắt). ng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để hỗ trợ công tác phân tích, đánh giá rủi ro và xác định trọng điểm.

- Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phân luồng kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan.

(Chi tiết hoạt động thực hiện giải pháp tại phụ lục Kế hoạch)

4. Kiểm soát hải quan

- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát Hải quan thông qua việc tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý liên quan đến nh vực kiểm soát hải quan; hoàn thiện quy trình nghiệp vụ kiểm soát Hải quan theo hướng đơn giản, hiệu quả đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số đối với hoạt động kiểm soát hải quan đáp ứng yêu cầu triển khai mô hình Hải quan số, hướng tới Hải quan thông minh với mức độ số hóa và tự động hóa cao: Tự động thu thập, tiếp nhận, phân tích thông tin về các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người và phương tiện thông qua thông tin tình báo, hợp tác quốc tế để lập các hồ sơ xác định trọng điểm các lô hàng có mức độ rủi ro cao theo các tiêu chí kiểm soát; tự động phân tích, cảnh báo những giao dịch bất thường trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp; tự động cảnh báo đến các địa chỉ cụ thể về lô hàng tình nghi và chỉ dẫn chi tiết biện pháp kiểm soát hải quan; ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong đo lường tuân thủ để thiết lập và triển khai các phương án kiểm soát linh hoạt hiệu quả.

- Ứng dụng tối đa công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sử dụng các trang thiết bị hiện đại trong hoạt động kiểm soát Hải quan. Kết hợp nhuần nhuyễn, đồng bộ, hiệu quả giữa phương thức kiểm soát hải quan hiện đại với phương thức kiểm soát hải quan truyền thống nhằm chủ động, phòng ngừa từ xa, từ sớm, góp phần đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia.

- Tăng cường công tác tham mưu, chỉ đạo; tổ chức lực lượng đấu tranh quyết liệt, có hiệu quả với hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

- Chủ động trủ chì, phối hợp giữa các lực lượng trong, ngoài Ngành, giữa cơ quan Hải quan với các lực lượng chức năng trong việc chia sẻ thông tin, tuần tra, kiểm soát, hiệp đồng tác chiến, đấu tranh, bắt giữ, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; Nâng cao hiệu quả của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại (BCĐ 389) thông qua làm tốt vai trò thường trực Ban Chỉ đạo 389 Bộ Tài chính.

- Đẩy mạnh hợp tác phối hợp với các cơ quan hải quan nước ngoài trong cung cấp, chia sẻ thông tin phục vụ hoạt động kiểm soát hải quan hiệu quả theo mô hình biên giới hải quan thông minh, phù hợp với cam kết quốc tế nhằm đồng thời đạt được các mục tiêu về tạo thuận lợi thương mại và đảm bảo an ninh, toàn kinh tế quốc gia.

(Chi tiết hoạt động thực hiện giải pháp tại phụ lục Kế hoạch)

5. Kiểm tra sau thông quan

- Sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật về Kiểm tra sau thông quan theo mô hình mới gắn với tiến độ sửa đổi, thay thế Luật Hải quan bảo đảm thẩm quyền, phạm vi, biện pháp kiểm tra, chế tài xử lý các hành vi vi phạm được đầy đủ, thời hạn kiểm tra rõ ràng làm cơ sở để thực thi trên thực tế theo chức năng, nhiệm vụ.

- Xây dựng mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan tập trung ở cấp Tổng cục theo hướng tinh gọn, hiện đại gắn với mô hình Hải quan vùng được thực hiện theo lộ trình chung cải cách tổ chức bộ máy của Ngành. Theo đó tại mi Hải quan vùng tổ chức một Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan nhằm thống nhất quản lý, thực thi đồng bộ toàn diện, thống nhất nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan trong toàn quốc, thuận lợi trong việc áp dụng quản lý rủi ro và giám sát thực hiện, giảm chi phí trong đào tạo, xây dựng năng lực nghiệp vụ, giảm được đầu mối, tinh gọn được bộ máy.

- Áp dụng sâu rộng phương pháp kiểm toán sau thông quan; từng bước áp dụng nghiệp vụ điều tra vào công tác Kiểm tra sau thông quan.

- Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện các quy định về doanh nghiệp ưu tiên trên cơ sở khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới.

- Xây dựng yêu cầu kết nối và chuẩn hóa thông điệp dữ liệu trao đổi thông tin phục vụ quản lý hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất phục vụ công tác quản lý và Kiểm tra sau thông quan hiệu quả.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực Kiểm tra sau thông quan trên cơ sở số hóa toàn bộ dữ liệu và quy trình nghiệp vụ, quy trình xử lý công việc; áp dụng mô hình tự động phân tích, đánh giá rủi ro trên cơ sở phân tích số liệu thống kê, cơ sở dữ liệu và các dấu hiệu khác thường trên hệ thống công nghệ thông tin của mô hình hải quan thông minh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại như Big data, Blockchain, IoA trong toàn bộ hoạt động kiểm tra sau thông quan. Từng bước ứng dụng AI trong công tác phân tích thông tin tự động xác định đối tượng Kiểm tra sau thông quan (khi toàn bộ nguồn thông tin đầu vào đã được số hóa).

- Rà soát và số hóa dữ liệu nghiệp vụ liên quan phục vụ yêu cầu quản lý Kiểm tra sau thông quan trên môi trường số, thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu theo thời gian thực với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất (bao gồm cả gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất); Kết nối dữ liệu với các bộ ngành; kết nối với Hải quan các nước có ký kết thỏa thuận hợp tác hải quan.

(Chi tiết hoạt động thực hiện giải pháp tại phụ lục Kế hoạch)

6. Quản lý thuế

- Áp dụng thống nhất chính sách thuế và thủ tục quản lý thuế (Chính sách thuế xuất nhập khẩu và thủ tục quản lý thuế). Chú trọng việc áp dụng chính sách quản lý thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa tại khâu nhập khẩu thống nhất với hàng hóa tại khâu nội địa thông qua việc cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế (Thống nhất giữa thuế xuất nhập khẩu với thuế nội địa). Bổ sung, hoàn thiện, đơn giản hóa các mức thuế để áp dụng thống nhất chính sách thuế và thủ tục quản lý thuế.

- Tái thiết kế quy trình thủ tục quản lý thuế theo hướng đơn giản hóa, liên thông và tự động hóa cao đảm bảo đồng bộ, liên thông với các quy trình thủ tục hải quan làm cơ sở thực hiện số hóa các quy trình quản lý thuế từ khâu thu thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành Hải quan thực hiện Hải quan số hướng tới Hải quan thông minh.

- Xây dựng, thu thập, phân tích, đánh giá, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu số tập trung thống nhất về mã số hàng hóa, thuế suất, trị giá hải quan, quản lý nợ thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.

- Xây dựng quy trình số phục vụ xây dựng hệ thống tự động quản lý nghĩa vụ thuế, tài chính trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.

- Xây dựng quy trình số phục vụ xây dựng hệ thống tự động hóa việc áp dụng chính sách miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, thu thuế và không thu thuế đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật.

- Ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện thu thập thông tin, số hóa các dữ liệu phục vụ cho tự động hóa việc thực hiện một số quy trình thực hiện nghiệp vụ: thu thập, phân tích, đánh giá, xây dựng Cơ sở dữ liệu dùng chung để tự động hóa; tự động quản lý nghĩa vụ thuế, nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước; tự động hóa việc áp dụng chính sách miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, thu thuế và không thu thuế đúng đối tượng, đúng quy định pháp luật; Quản lý thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo dựa trên cơ sở dữ liệu lớn, phục vụ cho công tác thống kê và chỉ đạo điều hành; cải cách trong xây dựng biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu dưới dạng điện tử hóa, số hóa đảm bảo minh bạch.

- Số hóa dữ liệu liên quan đến hoạt động quản lý thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo từ đó ứng dụng công nghệ Big data dựa trên cơ sở dữ liệu lớn, phục vụ cho công tác thống kê và công tác chỉ đạo điều hành thống nhất.

- Tham gia phối hợp với Vụ Chính sách thuế, Vụ Hợp tác quốc tế Bộ Tài chính trong việc cải cách trong xây dựng biểu thuế xuất khẩu, nhập khu theo hướng ban hành biểu thuế dưới dạng điện tử hóa, số hóa đảm bảo minh bạch.

- Nghiên cứu triển khai các chính sách thuế hướng tới đẩy mạnh các mục tiêu môi trường nhằm triển khai Hải quan xanh.

(Chi tiết hoạt động thực hiện giải pháp tại phụ lục Kế hoạch)

7. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và đào tạo

a. Tổ chức bộ máy

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Tổng cục Hải quan theo nguyên tắc tinh gọn, không tăng số lượng đầu mối đơn vị theo tinh thần Nghị quyết số 18/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Cụ thể:

+ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Tổng cục Hải quan, báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.

+ Triển khai Quyết định thay thế Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg: thực hiện rà soát, sắp xếp cơ cấu tổ chức của các Vụ, Cục, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối trung gian, không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu quản lý theo mô hình Hải quan số, hướng tới Hải quan thông minh.

+ Nghiên cứu xây dựng tổ chức bộ máy Hải quan 03 cấp (cấp Tổng cục, cấp Vùng và cấp Chi cục) theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối trung gian, không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý theo mô hình Hải quan số, hướng tới Hải quan thông minh và chuyn đổi số ngành Hải quan.

- Nghiên cứu đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị chuyên sâu về phân tích, xác định trọng điểm theo từng loại hình cửa khẩu (đường bộ, đường biển, đường hàng không, đường sông, đường sắt); đơn vị phân loại hàng hóa, đơn vị quản lý giá, xuất xứ hàng hóa; đơn vị kiểm tra hồ sơ hải quan đáp ứng yêu cầu qun lý mô hình Hải quan số.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác kiểm định hải quan để triển khai thực hiện Đề án “Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu” theo Quyết định số 38/QĐ - TTg ngày 12/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

b. Phát triển nguồn nhân lực

- Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hải quan để phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số ngành Hải quan, thực hiện Hải quan số, Hải quan thông minh và các yêu cầu của Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030.

- Triển khai Hệ thống quản lý cán bộ tập trung ngành Tài chính đảm bảo phù hợp với yêu cầu của ngành hải quan.

- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong ngành Hải quan.

- Phát triển và bổ sung nguồn lực làm chủ các công nghệ hiện đại của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong các lĩnh vực quản lý và các khâu nghiệp vụ đảm bảo thực hiện quản lý và triển khai hải quan số hiệu quả, hướng tới hải quan thông minh.

- Kiện toàn, bổ sung nguồn nhân lực Kiểm định hải quan trên cơ sở số lượng biên chế được giao để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chuyên ngành và kiểm tra an toàn thực phẩm.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị hiện đại để tăng cưng kiểm tra, giám sát nội bộ dưới hình thức trực tuyến. Tăng cường phòng chống tham nhũng theo chỉ đạo chung của Bộ Tài chính, của ngành Hải quan, thực hiện liêm chính hải quan.

- Triển khai mô hình quản lý nguồn nhân lực theo năng lực dựa trên vị trí việc làm đối với 08 lĩnh vực nghiệp vụ chính (giám sát quản lý, thuế xuất nhập khẩu, chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro, xử lý vi phạm, thanh tra, kiểm định) đáp ứng yêu cầu triển khai và quản lý Hải quan trong môi trường số.

c. Công tác đào tạo, bồi dưỡng

- Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trình, quy chế về quản lý đào tạo, bồi dưng.

- Đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ chuyên gia các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan (HS, trị giá, xuất xứ, kiểm tra sau thông quan...) và đội ngũ chuyên gia cấp Tổng cục, cấp Hải quan vùng.

- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực về các kiến thức liên quan đến hoạt động quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu đáp ứng yêu cầu triển khai công tác tập trung quản lý hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu.

- Tăng cường đào tạo các kiến thức liên quan đến quản lý trong môtrường số, làm chủ công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đảm bảo nguồn nhân lực quản lý Hải quan số, Hải quan thông minh.

- Thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo đúng yêu cầu của khung năng lực vị trí việc làm và nhu cầu đào tạo phổ cập kiến thức mới khi triển khai mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh.

- Phấn đấu xây dựng cơ sở đào tạo chính quy hiện đại có cơ sở vật chất, phương pháp quản lý đào tạo đạt chuẩn của cơ sở đào tạo cấp khu vực. Tối ưu hóa việc sử dụng các trang thiết bị, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo gắn đào tạo với thực hành.

- Hoàn thiện và phát triển Hệ thống đào tạo trực tuyến; đẩy mạnh công tác đào tạo trực tuyến đảm bảo đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện mọi lúc, mọi nơi; chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý đào tạo, bồi dưỡng.

- Hiện đại hóa Trường Hải quan Việt Nam thông qua thực hiện các hoạt động cải cách phương thức đào tạo, nghiên cứu; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc trao đổi chuyên gia đào tạo; phấn đấu xây dựng cơ sở đào tạo chính quy hiện đại có cơ sở vật chất, phương pháp quản lý đào tạo đạt chuẩn của cơ sở đào tạo cấp khu vực; Nâng cao nghiệp vụ sư phạm và tiếng Anh cho toàn bộ giảng viên trong Ngành; Xây dựng cơ chế trao đổi chuyên gia hải quan giữa Việt Nam và các nước, tổ chức WCO.

- Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng; Thúc đẩy hợp tác đào tạo, bồi dưỡng song phương; Tạo điều kiện để cộng đồng doanh nghiệp tham gia cp nhật kiến thức, chính sách, pháp luật hải quan đặc biệt là các đại lý làm thủ tục hải quan.

(Chi tiết hoạt động thực hiện giải pháp tại phụ lục Kế hoạch)

8. Công nghệ thông tin, công nghệ số và Cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN

- Hoàn thiện cơ sở pháp lý đảm bảo căn cứ pháp lý triển khai các nội dung triển khai Chính phủ điện tử và ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong thực hiện quản lý nhà nước về hải quan.

- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện mạnh mẽ chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong quản lý nhà nước về hải quan thông qua thuê dịch vụ công nghệ thông tin để thực hiện hải quan số. Phát triển hệ thống Công nghệ thông tin thông minh, hiện đại phục vụ triển khai mô hình quản lý hải quan thông minh, số hóa tối đa quy trình thủ tục hải quan ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đáp ứng mô hình Chính phủ điện tử, Chính phủ số; Hệ thống tập trung, thống nhất tích hợp đầy đủ các hệ thống vệ tinh đảm bảo triển khai hải quan số, hải quan thông minh. Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo ổn định; an toàn, an ninh 24/7 và bảo mật cao.

- Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu tập trung đáp ứng chỉ đạo điều hành xử lý nghiệp vụ phục vụ triển khai hải quan thông minh hiệu quả; phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với một số đơn vị trong và ngoài ngành Tài chính trong đó xây dựng và triển khai Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về Hải quan.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại thông qua việc phát triển hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu triển khai mở rộng Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN; triển khai Đề án xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo định hướng tập trung phục vụ chuyển đổi số và triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN; thúc đẩy trong triển khai chuyển đổi số tối đa các thủ tục của các cơ quan liên quan.

- Phát triển ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 với các thủ tục hải quan liên quan.

- Phát triển hệ thống quản lý nội ngành hiệu quả thông qua việc điện tử hóa tối đa các quy trình thủ tục quản lý nội ngành, xây dựng môi trường làm việc Hải quan điện tử, phi giấy tờ theo định hướng Chính phủ điện tử.

- Đảm bảo quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin hiện tại ổn định, an ninh, an toàn. Đầu tư, nâng cấp đồng bộ, hiện đại phần cứng, hạ tầng kỹ thuật (máy chủ, thiết bị sao lưu, thiết bị mạng,...) đáp ứng yêu cầu triển khai phần mềm ứng dụng, hoạt động ổn định, an ninh, an toàn.

- Đảm bảo an ninh, an toàn thông tin đối với các hệ thống công nghệ thông tin của ngành Hải quan.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, triển khai Hải quan số.

(Chtiết hoạt động thực hiện giải pháp tại phụ lục Kế hoạch)

9. Cơ sở vật chất và trang thiết bị

- Đầu tư, trang bị cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng việc triển khai áp dụng quản lý hải quan trên nền tảng ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan theo mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh.

- Chuẩn hóa về quy trình, quy chế mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản phù hợp với yêu cầu quản lý Hải quan số.

- Đầu tư hiện đại hóa hệ thống trụ sở làm việc của các đơn vị Hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại.

- Nâng cấp hệ thống kế toán nội bộ của Kho bạc Nhà nước triển khai cho Tổng cục Hải quan đảm bảo đồng bộ triển khai mô hình Hải quan số.

(Chi tiết hoạt động thực hiện giải pháp tại phụ lục Kế hoạch)

10. Một số nhiệm vụ khác

a. Hợp tác quốc tế về Hải quan

- Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế; đa phương hóa, đa dạng hóa, làm sâu sắc, thực chất các mối quan hệ với các đối tác quan trọng, đối tác chiến lược; khởi xướng, tham gia điều chỉnh và xây dựng các quy tắc và luật lệ, chuẩn mực quốc tế về hải quan tại các diễn đàn quốc tế đa phương về hải quan.

- Tổ chức hoạt động trao đổi, chia sẻ thông tin và phối hợp thực hiện các biện pháp nghiệp vụ với các đối tác nước ngoài phục vụ cho công tác quản lý hải quan.

- Tổ chức triển khai thực hiện các cam kết quốc tế trong và liên quan đến lĩnh vực hải quan, xây dựng cơ sở dữ liệu số theo dõi, đánh giá hiệu quả việc triển khai thực hiện các cam kết quốc tế đã được nội luật hóa.

- Tìm kiếm, vận động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc tế phục vụ trực tiếp cho công tác cải cách hiện đại hóa của ngành.

- Xây dựng nguồn nhân lực tham gia công tác hợp tác và hội nhập.

(Chi tiết hoạt động thực hiện giải pháp tại phụ lục Kế hoạch)

b. Phát triển quan hệ đối tác hải quan

- Đẩy mạnh hoạt động tham vấn với cộng đồng doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về hải quan nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả thi của các văn bản pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng doanh nghiệp.

- Hỗ trợ thực thi chính sách pháp luật và phòng chống dịch COVID-19 nhằm đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua dịch bệnh.

- Giám sát quá trình thực thi chính sách, pháp luật về hải quan nhằm đảm bảo chính sách pháp luật được thực thi đồng bộ và hiệu quả trên toàn quốc.

- Hợp tác với cộng đồng doanh nghiệp nhằm quản lý hiệu quả hoạt động hải quan và tạo thuận lợi hơn nữa trong hoạt động xuất nhập khẩu của cộng đồng doanh nghiệp.

- Tiếp tục xây dựng và phát triển đại lý Hải quan chuyên nghiệp, đồng bộ, hướng tới thực hiện áp dụng công nhận cơ chế ưu tiên cho đại lý làm thủ tục hải quan.

(Chi tiết hoạt động thực hiện giải pháp tại phụ lục Kế hoạch)

c. Công tác Quản lý điều hành, quản trị nội bộ và tuyên truyền

- Hiện đại hóa môi trường làm việc và công tác quản lý điều hành theo hướng đơn giản hóa, số hóa các quy trình quản lý điều hành của cơ quan Tổng cục nhằm tự động hóa tối đa các hoạt động quản lý và thực hiện trên môi trường số.

- Nghiên cứu xây dựng và triển khai hệ thống quản lý điều hành, quản trị nội bộ cơ quan hải quan với mức độ tự động tối đa trên nền tảng trưng số, tích hợp, liên thông và đồng bộ với hệ thống công nghệ thông tin nghiệp vụ hải quan, hệ thống Một cửa quốc gia, Một cửa ASEAN đáp ứng yêu cầu cơ quan hải quan số theo định hướng chung của Chính phủ số.

- Hiện đại hóa công tác tiếp nhận, tham mưu và xử lý văn bản của Văn phòng Tổng cục theo hướng tự động hóa, ứng dụng tối đa công nghệ hiện đại của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong xử lý văn bản đi và đến, triển khai áp dụng chữ ký số trong các văn bản của cơ quan hải quan.

- Rà soát các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý văn bản hành chính, đối chiếu với yêu cầu số hóa dữ liệu và điện tử hóa quy trình xác định các nội dung cần kiến nghị điều chỉnh, bổ sung phục vụ yêu cầu triển khai cơ quan Hải quan số.

- Rà soát, số hóa tối đa các dữ liệu liên quan đến quản lý điều hành và quản trị nội bộ của Tổng cục hải quan, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của toàn ngành phục vụ các quy trình quản lý, nghiệp vụ liên quan triển khai hải quan số và văn phòng số.

- Các số liệu báo cáo định kỳ phục vụ quản lý điều hành của cơ quan Tổng cục Hải quan được kết xuất tự động từ hệ thống và được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trong toàn ngành.

- Ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong hỗ trợ công tác tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo các cấp thông qua hoạt động trợ lý ảo trên cơ sở phân tích dữ liệu lớn và AI.

- Tăng cường hiệu quả công tác họp, hội nghị, hội thảo và giao ban bằng hình thức họp trực tuyến, đồng thời ứng dụng tối đa các trang thiết bị hiện đại và đẩy mạnh xã hội hóa trong sử dụng dịch vụ công nghệ phục vụ hiệu quả hoạt động này.

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính tổng thể theo chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và Bộ tài chính đến năm 2025; Tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan theo quy định của pháp luật; thực hiện rà soát công khai thủ tục hành chính liên quan thông qua hình thức tự động và trực tuyến với sự hỗ trợ của các trang thiết bị công nghệ cao tại trụ sở cơ quan hải quan.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, công chức, người lao động trong ngành Hải quan, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng doanh nghiệp hiểu đúng, rõ ràng chính sách pháp luật, các quy trình thủ tục hải quan; tranh thủ sự phối hợp, đồng tình ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong thực thi pháp luật hải quan. Đến năm 2025, ngoài các cơ quan báo, đài truyền hình, còn sử dụng cổng, trang thông tin điện tử và mạng xã hội để thực hiện tuyên truyền, phổ biến cung cấp thông tin, tiếp nhận và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp về công tác quản lý hải quan.

(Chi tiết hoạt động thực hiện giải pháp tại phụ lục Kế hoạch)

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện: Sử dụng nguồn Ngân sách nhà nước [chđầu tư phát triển, chi thường xuyên; chi tiết theo vốn trong nước, vốn nước ngoài (bao gồm vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài)], vốn đầu tư công từ các nguồn thu hợp pháp và các nguồn huy động khác theo quy định của pháp luật.

Cục Kế hoạch - Tài chính thống nhất với Tổng cục Hải quan trình Bộ phê duyệt dự toán kinh phí và các nguồn lực đảm bảo thực hiện Kế hoạch này.

2. Tổng cục Hải quan tổ chức triển khai kế hoạch này:

Tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này đến các cấp lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công chức, người lao động trong ngành Hải quan, cộng đồng doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan để thực hiện có hiệu quả kế hoạch.

- Cụ thể hóa thực hiện Kế hoạch, cập nhật, điều chỉnh mục tiêu, hoạt động hàng năm thực hiện định hướng đề ra cho phù hợp với điều kiện triển khai; điều phối các hoạt động để thực hiện tốt Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị hải quan các cấp thực hiện Kế hoạch này, hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chủ động phối hợp với các Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch này.

- Định kỳ tiến hành việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch này, kịp thời động viên khuyến khích các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt, đồng thời xác định những tồn tại yếu kém, đưa ra giải pháp để khắc phục.

3. Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Văn phòng Bộ, Vụ Chính sách thuế, Vụ Pháp chế, Vụ Ngân sách Nhà nước, Cục Kế hoạch Tài chính, Viện Chiến lược và chính sách Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Tin học và Thống kê tài chính và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hàng năm bảo đảm đồng bộ với chương trình hiện đại hóa ngành Hải quan, bố trí đủ nguồn kinh phí thực hiện và phối hợp thực hiện Kế hoạch có hiệu quả./.

 

[FILE ĐÍNH KÈM TRONG VĂN BẢN]

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.