Open navigation

Quyết định 1225/QĐ-BNV ngày 23/10/2025 Quy chế quản lý kết nối chia sẻ khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu ngành Nội vụ

BỘ NỘI VỤ
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________________

Số: 1225/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2025 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu ngành Nội vụ
___________________________________

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 53/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng;

Căn cứ Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 137/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử;

Căn cứ Nghị định số 23/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy;

Căn cứ Nghị định số 194/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước

Căn cứ Thông tư số 08/2025/TT-BCA ngày 05 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia;

Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu ngành Nội vụ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2327/QĐ-BLĐBXH ngày 30/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
 - Lưu: VT, TTCNTT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




 Trương Hải Long



QUY CHẾ

QUẢN LÝ, KẾT NỐI, CHIA SẺ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU NGÀNH NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1225/QĐ-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
___________________________________

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu ngành Nội vụ; không áp dụng với các cơ sở dữ liệu bị hạn chế trong giao dịch điện tử theo quy định riêng của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ được giao xây dựng, vận hành quản lý cơ sở dữ liệu ngành Nội vụ;

2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu ngành Nội vụ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ sở dữ liệu ngành Nội vụ là cơ sở dữ liệu (viết tắt là CSDL) quản lý thông tin, dữ liệu đối tượng phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ, ngành Nội vụ được ban hành tại Danh mục CSDL ngành Nội vụ do các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ được giao xây dựng, quản lý, quản trị, vận hành.

2. Cơ quan quản lý CSDL ngành Nội vụ là cơ quan có thẩm quyền quản lý, có trách nhiệm thực hiện xác nhận, phê duyệt sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái (đang hoạt động, tạm dừng hoạt động....) CSDL ngành Nội vụ trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.

3. Kết nối CSDL ngành Nội vụ là quá trình liên kết, tích hợp và chia sẻ dữ liệu giữa các CSDL ngành Nội vụ với nhau, hoặc với các CSDL quốc gia, CSDL bộ, ngành, địa phương khác nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin theo quy định.

4. Chia sẻ dữ liệu ngành Nội vụ là hoạt động trích xuất, kết xuất dữ liệu từ dữ liệu được quản lý, lưu trữ của các CSDL ngành Nội vụ dưới dạng thông điệp dữ liệu được truyền qua môi trường mạng để khai thác, sử dụng hoặc tích hợp.

5. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu của Bộ Nội vụ là các dịch vụ cung cấp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Nội vụ cho tổ chức, cá nhân khai thác thông qua các Hệ thống thông tin. Trong hệ thống thông tin, dịch vụ chia sẻ dữ liệu là giao diện tương tác của ứng dụng phục vụ tiếp nhận kết nối, trao đổi các thông điệp dữ liệu với các hệ thống thông tin bên ngoài thông qua nền tảng chia sẻ dữ liệu của Bộ Nội vụ hoặc Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ.

6. Khai thác dữ liệu ngành Nội vụ là hoạt động tra cứu, tìm kiếm, tổng hợp, kết xuất dữ liệu từ các CSDL ngành Nội vụ phục vụ mục đích của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

7. Quản lý CSDL ngành Nội vụ là việc quản trị, vận hành, cập nhật, sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái CSDL ngành Nội vụ.

8. Sử dụng dữ liệu ngành Nội vụ là hoạt động phân tích, tổng hợp dữ liệu được phép khai thác từ các CSDL ngành Nội vụ để xây dựng báo cáo, sản phẩm thông tin, dữ liệu theo mục đích của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng CSDL ngành Nội vụ

1. CSDL ngành Nội vụ được xây dựng phục vụ chỉ đạo, điều hành, thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công và các yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, ngành Nội vụ hướng tới phục vụ người dân, doanh nghiệp và tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng, chia sẻ dữ liệu theo hình thức điện tử là mặc định; quản lý tập trung tại Trung ương; bảo đảm tính cập nhật, kết nối với CSDL quốc gia có liên quan và đồng bộ về Trung tâm dữ liệu quốc gia.

2. Việc chia sẻ thông tin dữ liệu phải bảo đảm tính chính xác, kịp thời, đầy đủ, bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước và phù hợp với thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc chia sẻ thông tin dữ liệu; dữ liệu chia sẻ phải bảo đảm tính cập nhật, chính xác theo quy định của pháp luật và phải có khả năng gửi, nhận, lưu trữ, xử lý được bằng thiết bị số.

3. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu trong CSDL ngành Nội vụ phải bảo đảm tính kế thừa dữ liệu; không trùng lặp; ưu tiên tái sử dụng các dữ liệu hiện có trong các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước; không cung cấp thông tin bằng hình thức văn bản đối với những thông tin đã được khai thác qua các hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành của các cơ quan nhà nước; hạn chế thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu người dân, doanh nghiệp, tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu để quản lý hoặc giải quyết các thủ tục hành chính nếu dữ liệu này đã được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng cung cấp thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu, trừ trường hợp dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành hoặc pháp luật có quy định khác.

4. Việc chia sẻ dữ liệu giữa các CSDL ngành Nội vụ với nhau và với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành trong hệ thống các cơ quan Nhà nước được thực hiện đồng bộ, bảo mật, tuân thủ kiến trúc tổng thể, bảo đảm không trùng lặp, không phát sinh chi phí không cần thiết, không làm ảnh hưởng tới quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan, không xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5. Dữ liệu chia sẻ từ CSDL ngành Nội vụ với các CSDL của các cơ quan nhà nước là không thu phí, trừ trường hợp khai thác, sử dụng thuộc danh mục được quy định trong Luật Phí và lệ phí và các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 5. Các hành vi không được thực hiện

1. Cản trở hoạt động kết nối, quyền khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

2. Cung cấp, chia sẻ, sao chép, chuyển giao, tiết lộ dữ liệu, thông tin thuộc phạm vi quản lý khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.

3. Làm sai lệch thông tin dữ liệu trong quá trình lưu chuyển dữ liệu từ cơ quan cung cấp dữ liệu tới cơ quan khai thác dữ liệu.

4. Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ thông tin dữ liệu.

5. Các hành vi không được thực hiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chương II
QUẢN LÝ, CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU NGÀNH NỘI VỤ 

Điều 6. CSDL ngành Nội vụ

1. CSDL ngành Nội vụ được quy định tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Danh mục CSDL ngành Nội vụ. Thông tin, dữ liệu của đối tượng trong các CSDL ngành Nội vụ đáp ứng được các tiêu chí thông tin và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Thông tư 08/2025/TT-BCA ngày 05/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và các quy định về chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử lĩnh vực Nội vụ.

2. CSDL ngành Nội vụ có các chức năng, phương thức kết nối được thiết kế thống nhất, bảo đảm yêu cầu tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ, Trung tâm điều hành thông minh của Bộ Nội vụ, các CSDL khác theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP và đồng bộ với Trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định.

3. CSDL ngành Nội vụ có các chức năng đáp ứng nhiệm vụ số hóa hồ sơ quản lý đối tượng, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công; chức năng quản lý quy trình thực hiện hoạt động thu thập, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu; có chức năng xác thực, phê duyệt dữ liệu bằng chữ ký số hoặc định danh cá nhân.

4. CSDL ngành Nội vụ bảo đảm kết xuất, trích xuất dữ liệu đầu ra các chỉ tiêu tổng hợp, báo cáo thống kê, báo cáo hành chính phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

5. CSDL ngành Nội vụ được thiết lập, cài đặt, lưu trữ tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ, Trung tâm dữ liệu quốc gia; được triển khai đầy đủ các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của Chính phủ và của Bộ Nội vụ.

Điều 7. Quản lý dữ liệu của CSDL ngành Nội vụ

1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ được giao xây dựng, vận hành CSDL ngành Nội vụ trực tiếp quản lý, thực hiện quản trị, điều hành thống nhất, tập trung; phân cấp, phân quyền quản lý; phối hợp với các đơn vị có liên quan để chuẩn hóa dữ liệu, bảo đảm chia sẻ dữ liệu an toàn, bảo mật, triển khai thực hiện cập nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu của các CSDL ngành Nội vụ thuộc phạm vi địa phương quản lý bảo đảm tuân thủ theo quy định của cơ quan Nhà nước.

2. Nội dung tổ chức, quản lý dữ liệu của CSDL ngành Nội vụ gồm: a) Thu thập dữ liệu, tạo lập dữ liệu để hình thành các dữ liệu CSDL. b) Quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu, quản lý sự thay đổi dữ liệu.

c) Cấp, quản lý tài khoản truy cập CSDL để thực hiện thu thập, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu.

d) Chia sẻ dữ liệu và quản lý chia sẻ dữ liệu.

đ) Khai thác, sử dụng dữ liệu do đơn vị mình quản lý và khai thác, sử dụng dữ liệu được chia sẻ từ các cơ quan, tổ chức khác.

e) Lưu trữ dữ liệu.

g) Tổ chức tập huấn, đào tạo, đào tạo lại cho công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân để thu thập, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu.

3. Tài khoản trên CSDL ngành Nội vụ:

a) Tài khoản trên CSDL ngành Nội vụ được cấp cho tổ chức, cá nhân dùng để quản trị, cập nhật dữ liệu, khai thác và sử dụng thông tin từ CSDL ngành Nội vụ.

b) Tài khoản quản trị CSDL ngành Nội vụ do Bộ Nội vụ quản lý.

c) Tổ chức, cá nhân được giao tài khoản chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản, bảo mật dữ liệu và quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng mục đích, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Các CSDL ngành Nội vụ vận hành thường xuyên, liên tục 24/7 phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và yêu cầu quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Công chức, viên chức được phân công thực hiện quản lý, cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu theo đúng phạm vi phân cấp; chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản; quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng mục đích, nhiệm vụ theo quy định.

6. Dữ liệu được lưu trữ trong CSDL tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ, Trung tâm dữ liệu quốc gia và được sao lưu định kỳ hàng tháng. Các bản sao lưu được lưu trữ tối thiểu 03 tháng trên phương tiện lưu trữ chuyên dụng để dự phòng rủi ro. Việc lưu trữ, sao lưu phải tuân thủ các quy định pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, an toàn thông tin.

Điều 8. Quy định về cập nhật dữ liệu CSDL ngành Nội vụ

1. Các tổ chức, cá nhân là đối tượng quản lý tại các CSDL thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân cập nhật dữ liệu có trách nhiệm truy cập vào CSDL ngành Nội vụ bằng tài khoản truy cập được xác thực định danh điện tử bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật hoặc qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; thực hiện cập nhật các thông tin, dữ liệu theo quy định của công tác quản lý ngành, quy định về số hóa hồ sơ quản lý đối tượng, số hóa hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Thông tin, dữ liệu cập nhật phải tuân thủ định dạng kỹ thuật, phản ánh đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định.

3. Đối với CSDL ngành Nội vụ đã xây dựng hoặc xây mới mà chưa thực hiện cập nhật dữ liệu đối tượng thì thực hiện kết nối để sử dụng tiêu chí thông tin ban đầu của đối tượng được chia sẻ từ các hệ thống thông tin, CSDL khác của Bộ Nội vụ hoặc từ các CSDL quốc gia, CSDL của bộ, ngành khác; đối với CSDL đã, đang thực hiện cập nhật dữ liệu đối tượng thực hiện làm “sạch”, xác thực thông tin đối tượng với các CSDL quốc gia có liên quan, kết nối, chia sẻ dữ liệu đối tượng với các CSDL ngành Nội vụ, các CSDL quốc gia, CSDL của Bộ, ngành khác.

4. Cơ quan quản lý CSDL hoặc cơ quan được phân quyền có trách nhiệm tạo lập tài khoản cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân truy cập vào CSDL để thực hiện cập nhật dữ liệu theo quy định.

Điều 9. Phê duyệt dữ liệu tại các CSDL ngành Nội vụ

1. Đối với những CSDL ngành có chức năng và yêu cầu phê duyệt dữ liệu theo phân quyền, trong vòng 05 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo dữ liệu, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phê duyệt dữ liệu bằng ký số tại CSDL.

2. Đối với những CSDL ngành phê duyệt dữ liệu thông qua việc cấp tài khoản cá nhân kết hợp với chữ ký số của cá nhân, trong vòng 05 ngày kể từ ngày phát sinh tài khoản cá nhân cán bộ, công chức, viên chức thực hiện phê duyệt dữ liệu theo quy định.

3. Trong trường hợp Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hoặc cán bộ, công chức, viên chức được phân quyền phê duyệt vắng mặt hoặc không thể thực hiện việc phê duyệt dữ liệu trong thời hạn quy định, đơn vị có trách nhiệm áp dụng cơ chế ủy quyền bằng văn bản hoặc phê duyệt thay thế theo quy định về quản lý hồ sơ nội bộ để bảo đảm tính kịp thời và liên tục của dữ liệu ngành Nội vụ.

Chương III
QUẢN TRỊ, KẾT NỐI, CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU NGÀNH NỘI VỤ 

Điều 10. Tổ chức và thực hiện quản trị, khai thác, chia sẻ CSDL ngành Nội vụ

1. Xây dựng chiến lược dữ liệu, kế hoạch phát triển dữ liệu, các CSDL ngành Nội vụ bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu thống nhất, dùng chung trong toàn hệ thống chính trị.

2. Xây dựng các quy chế, quy định khai thác, sử dụng, chia sẻ dữ liệu, các quy chuẩn, tiêu chuẩn về cấu trúc dữ liệu trao đổi, các tài liệu về trao đổi dữ liệu của từng CSDL ngành Nội vụ cụ thể.

3. Tổ chức cung cấp, khai thác, chia sẻ, sử dụng dữ liệu phục vụ hoạt động của các cơ quan Đảng, cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định của Đảng, pháp luật có liên quan.

4. Điều phối, kiểm tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện kết nối, chia sẻ.

5. Kiểm tra, đánh giá, duy trì, quản lý chất lượng dữ liệu.

6. Tích hợp dữ liệu, phân tích, tổng hợp dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước.

7. Bộ Nội vụ ban hành chuẩn kết nối API mở và các quy chuẩn kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu, bảo đảm khả năng liên thông, chia sẻ dữ liệu thống nhất trong toàn ngành Nội vụ và kết nối đồng bộ với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.

Điều 11. Bảo đảm kết nối, hạ tầng và chia sẻ CSDL ngành Nội vụ

1. Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ là đầu mối duy nhất thực hiện kết nối các CSDL ngành Nội vụ với các hệ thống thông tin, CSDL bên ngoài Bộ Nội vụ; kết nối với Cổng dữ liệu quốc gia, Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Cổng dữ liệu của các bộ, ngành địa phương để chia sẻ dữ liệu theo quy định.

Trường hợp trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu ngành Nội vụ và các hệ thống thông tin bên ngoài Bộ Nội vụ xảy ra sự cố kỹ thuật, vi phạm an toàn thông tin hoặc nguy cơ rò rỉ, thất thoát dữ liệu, Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ tạm ngừng kết nối, cô lập sự cố, ghi nhận nhật ký hệ thống và được thông báo cho Trung tâm Công nghệ thông tin để phối hợp xử lý.

2. Kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ được ban hành theo Quy chế (nếu cần) tuân thủ các quy định của Quyết định này và phải được công bố công khai.

3. Phương thức chia sẻ dữ liệu được thực hiện mặc định thông qua API, kết nối trực tiếp hoặc đồng bộ định kỳ.

4. Dữ liệu của các CSDL ngành Nội vụ được kết nối, chia sẻ với Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ, Trung tâm điều hành thông minh của Bộ Nội vụ và các hệ thống thông tin khác phải thực hiện qua các dịch vụ chia sẻ dữ liệu (Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Nội vụ) bao gồm các nội dung thông tin về: danh sách dịch vụ chia sẻ dữ liệu, thông số, tài liệu kỹ thuật cần thiết; cấu trúc dữ liệu trao đổi của dữ liệu được chia sẻ tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; các thông tin cần thiết khác về dịch vụ chia sẻ dữ liệu mà các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ được giao xây dựng, vận hành, quản lý CSDL ngành Nội vụ cần cung cấp cho cơ quan, tổ chức khác để tạo thuận lợi cho việc tiếp cận, kết nối và khai thác dữ liệu.

5. Các CSDL ngành Nội vụ được kết nối với nhau để chia sẻ, sử dụng danh mục thông tin dùng chung, thực hiện chia sẻ dữ liệu, đồng bộ dữ liệu bảo đảm dữ liệu được kế thừa, không trùng lặp, không phải thu thập nhiều lần; bảo đảm kỹ thuật như mô hình kết nối, cấu trúc dữ liệu, an ninh, an toàn, bảo mật thông tin theo quy định; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

6. Việc kết nối, chia sẻ CSDL ngành Nội vụ với các hệ thống thông tin, CSDL quốc gia, CSDL của bộ, ngành, địa phương khác qua Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ, thực hiện trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu của Trung tâm dữ liệu quốc gia, Khung Kiến trúc Chính phủ số; bảo đảm kết nối, chia sẻ liên tục, thông suốt với CSDL quốc gia về dân cư, đồng bộ dữ liệu với CSDL tổng hợp quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định.

7. Các hệ thống thông tin, CSDL bên ngoài Bộ khi kết nối với Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ phải được xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin đầy đủ theo các quy định của pháp luật về an toàn thông tin, pháp luật về cơ yếu và bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 12. Bảo đảm an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu

1. Thông tin cá nhân, dữ liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước, dữ liệu nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước chỉ được chia sẻ sau khi đã được phân loại, mã hóa và cấp quyền truy cập theo quy định.

2. Cơ quan, đơn vị được chia sẻ dữ liệu có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, không chuyển giao, sao chép, tiết lộ thông tin cho bên thứ ba khi chưa được Bộ Nội vụ cho phép bằng văn bản.

3. Các hệ thống tham gia kết nối phải đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thông tin cấp độ 3 trở lên, có cơ chế ghi nhật ký truy cập, cảnh báo và giám sát an toàn dữ liệu theo thời gian thực.

4. Trung tâm Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm thiết lập, giám sát và kiểm tra định kỳ việc bảo đảm an toàn thông tin trong toàn bộ quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu.

5. Trường hợp phát hiện nguy cơ rò rỉ, thất thoát, truy cập trái phép, phải tạm ngừng kết nối và báo cáo ngay cho Lãnh đạo Bộ, Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (thuộc Bộ Công an) để phối hợp xử lý.

Điều 13. Tiếp nhận dữ liệu được chia sẻ từ các hệ thống thông tin, CSDL bên ngoài

1. Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ là đầu mối duy nhất thực hiện tiếp nhận dữ liệu được chia sẻ từ các hệ thống thông tin, CSDL bên ngoài Bộ Nội vụ theo yêu cầu và có thể thực hiện chia sẻ dữ liệu này cho các hệ thống thông tin, CSDL khác có liên quan.

2. Các cơ quan quản lý CSDL của Bộ khi tiếp nhận nhu cầu, đề nghị được chia sẻ dữ liệu từ các cơ quan, đơn vị ngoài Bộ phải thống nhất với nhau các nội dung về:

a) Tên cơ quan, đơn vị hoặc CSDL có nhu cầu kết nối. 

b) Phạm vi dữ liệu cần tiếp nhận.

c) Thời gian, tần suất cần kết nối để tiếp nhận dữ liệu. 

d) Các nội dung khác (nếu có).

4. Các cơ quan quản lý CSDL ngành Nội vụ có trách nhiệm cử công chức, viên chức làm đầu mối để xử lý các vấn đề trong quá trình kết nối, tiếp nhận dữ liệu từ bên ngoài thông qua Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ.

5. Đối với việc đồng bộ CSDL ngành, địa phương khác với CSDL ngành Nội vụ, cơ quan quản lý CSDL của bộ, ngành, địa phương khác thực hiện ký số phê duyệt dữ liệu trước khi đồng bộ dữ liệu của bộ, ngành, địa phương với CSDL ngành Nội vụ thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.

Điều 14. Kiểm tra, đánh giá, duy trì CSDL

1. Dữ liệu phải được kiểm tra, đánh giá, duy trì định kỳ hàng năm.

2. Nội dung kiểm tra, đánh giá dữ liệu gồm các hoạt động:

a) Kiểm kê các hạng mục nội dung dữ liệu.

b) Đánh giá tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về dữ liệu.

c) Đánh giá chất lượng dữ liệu thông qua độ chính xác của dữ liệu, độ toàn vẹn của dữ liệu, dữ liệu bất thường.

d) Đánh giá về duy trì, vận hành, cập nhật dữ liệu, nhật ký cập nhật, khai thác dữ liệu.

đ) Đánh giá về chia sẻ dữ liệu, đối tượng sử dụng, mục đích chia sẻ có đúng với các quy định, quy chế về dữ liệu có liên quan.

e) Các nội dung đánh giá khác theo hướng dẫn, yêu cầu của các cơ quan quản lý chuyên ngành về công nghệ thông tin, chuyển đổi số theo từng thời điểm, giai đoạn cụ thể.

Điều 15. Giám sát, quản lý và lưu trữ nhật ký kết nối, chia sẻ CSDL

1. Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ thực hiện giám sát, quản lý kết nối, chia sẻ dữ liệu như quản lý đăng nhập hệ thống và xác thực điện tử; thống kê, báo cáo nhật ký các lần kết nối, chia sẻ dữ liệu, thời gian kết nối chia sẻ; báo cáo xử lý các phát sinh trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu.

2. Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ lưu nhật ký khi thực hiện chia sẻ dữ liệu với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và cơ quan của Đảng (nếu có). Thời hạn tối thiểu lưu trữ nhật ký về kết nối, chia sẻ dữ liệu của các hệ thống thông tin, CSDL là 02 năm kể từ thời điểm thực hiện việc kết nối.

Điều 16. Tổ chức thực hiện kết nối, chia sẻ CSDL

1. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các CSDL ngành Nội vụ sử dụng danh mục dùng chung thống nhất do Bộ Nội vụ ban hành.

2. Dữ liệu của các CSDL ngành Nội vụ được chia sẻ theo hình thức đặc thù khi dữ liệu không thể khai thác được qua hình thức chia sẻ mặc định. Nội dung thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu đặc thù được Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quản lý CSDL ngành Nội vụ phê duyệt bằng văn bản hành chính hoặc văn bản điện tử để thống nhất thực hiện. Nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu được công khai cho các bên tham gia và gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.

Chương IV
KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU NGÀNH NỘI VỤ

Điều 17. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu của chính cơ quan, tổ chức, cá nhân đó tại CSDL ngành Nội vụ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng đang được quản lý trong CSDL được khai thác thông tin, dữ liệu của chính mình.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân truy cập, khai thác dữ liệu theo đúng quy định của cơ quan quản lý CSDL; có trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống, an ninh an toàn dữ liệu theo quy định.

Điều 18. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu của đơn vị khác tại CSDL ngành Nội vụ

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng dữ liệu trong các CSDL ngành Nội vụ như sau:

1. Dữ liệu liên quan đến kinh doanh trong các CSDL về doanh nghiệp, cơ sở kiểm định trong trường hợp chủ doanh nghiệp, cơ sở kiểm định đồng ý.

2. Dữ liệu liên quan đến thông tin cá nhân tại các CSDL về con người trong trường hợp cá nhân đó đồng ý (bằng văn bản hoặc qua ứng dụng xác thực điện tử), bảo đảm quy định pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật có liên quan mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu dữ liệu.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu, tổ chức, cá nhân khác gửi yêu cầu khai thác dữ liệu cho Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ với các nội dung sau: tên cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị, thông tin người trực tiếp khai thác, sử dụng dữ liệu, mục đích, phạm vi, nội dung, thời gian cần khai thác và sử dụng dữ liệu.

Điều 19. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nước ngoài có nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu

1. Có văn bản đề nghị hợp pháp, nêu rõ mục đích, phạm vi, thời hạn và phương thức sử dụng dữ liệu.

2. Ký kết thỏa thuận chia sẻ dữ liệu với Bộ Nội vụ (thông qua Trung tâm Công nghệ thông tin), trong đó xác định rõ trách nhiệm bảo mật, giới hạn sử dụng và nghĩa vụ báo cáo.

3. Chỉ sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không chuyển giao, tiết lộ cho bên thứ ba nếu chưa được Bộ Nội vụ chấp nhận bằng văn bản.

4. Việc khai thác, sử dụng dữ liệu được thực hiện có thu phí theo quy định của pháp luật hiện hành.

5. Bảo đảm tuân thủ điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn thông tin, an ninh mạng.

Điều 20. Sản phẩm dịch vụ dữ liệu có thu phí của CSDL ngành Nội vụ

1. Sản phẩm dịch vụ dữ liệu của CSDL ngành Nội vụ có mức phí cụ thể được ban hành thành Danh mục theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc ban hành Danh mục này phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch về đối tượng và mức phí áp dụng.

2. Sản phẩm dịch vụ nhóm dữ liệu có tính phí gồm:

a) Dịch vụ kết nối với CSDL ngành Nội vụ thông qua việc cấp tài khoản cho tổ chức, cá nhân không phải là cơ quan nhà nước hoặc cá nhân, tổ chức thuộc CSDL.

b) Dịch vụ chia sẻ dữ liệu của CSDL ngành Nội vụ trên nền tảng trực tuyến hoặc qua các thiết bị vật lý.

c) Dịch vụ cung cấp dữ liệu tổng hợp, dữ liệu theo yêu cầu. 

d) Dịch vụ khai thác dữ liệu theo số lần hoặc theo định kỳ. 

đ) Dịch vụ xác thực dữ liệu thuộc CSDL ngành Nội vụ.

e) Dịch vụ sử dụng, sử dụng lại dữ liệu tổng hợp hoặc sử dụng, sử dụng lại một số nhóm các dữ liệu thuộc CSDL ngành Nội vụ.

Điều 21. Thu phí khai thác CSDL

Việc thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu mặc định và dữ liệu đặc thù của các CSDL ngành Nội vụ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch về danh mục, đối tượng và mức phí. Việc thu phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định của Bộ Nội vụ (nếu có).

Chương V
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, CHIA SẺ, KẾT NỐI, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU NGÀNH NỘI VỤ

Điều 22. Quyền của Bộ Nội vụ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Bộ Nội vụ có quyền từ chối đề nghị chia sẻ, cung cấp dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu đề nghị chia sẻ, cung cấp dữ liệu không phù hợp với quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật liên quan.

2. Bộ Nội vụ có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dữ liệu thông báo tình hình sử dụng dữ liệu đã chia sẻ trong trường hợp có dấu hiệu việc sử dụng dữ liệu không phù hợp với các quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật.

3. Bộ Nội vụ tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân và thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ ít nhất trước 07 ngày làm việc một trong các trường hợp sau:

a) Nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin.

b) Trường hợp bất khả kháng làm gián đoạn cung cấp dịch vụ, kết nối hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin, sự an toàn dữ liệu.

c) Cơ quan, đơn vị khai thác vi phạm quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu của Bộ Nội vụ và của pháp luật có liên quan.

d) Việc kết nối dữ liệu được xác định có khả năng làm mất an toàn, an ninh.

4. Bộ Nội vụ có quyền chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu qua môi trường mạng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu và thông báo kết quả chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu và các cơ quan có liên quan trong các trường hợp sau:

a) Mục đích sử dụng dữ liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu không còn phù hợp với mục đích tại thời điểm đăng ký ban đầu.

b) Việc kết nối không thể khôi phục do sự cố hoặc do điều kiện khách quan mà Bộ Nội vụ không thể tiếp tục duy trì các dịch vụ chia sẻ dữ liệu của Bộ.

c) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu không có nhu cầu tiếp tục kết nối và khai thác dữ liệu hoặc nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu hết hiệu lực.

5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân quyền cung cấp, cập nhật dữ liệu có quyền khai thác thông tin, dữ liệu từ các CSDL ngành Nội vụ trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của mình được cập nhật, quản lý tại các CSDL ngành Nội vụ theo quy định; đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc làm ảnh hưởng đến quyền khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ của mình.

Điều 23. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ

1. Trách nhiệm của đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ được giao xây dựng, quản lý CSDL ngành Nội vụ:

a) Là cơ quan chủ quản CSDL ngành Nội vụ; có trách nhiệm xây dựng các quy trình nghiệp vụ, kiểm soát và biện pháp bảo đảm việc quản trị, vận hành, duy trì, phát triển dữ liệu, lưu trữ dữ liệu CSDL ngành Nội vụ; bảo đảm dữ liệu đầu vào CSDL ngành Nội vụ “đúng - đủ - sạch - sống - thống nhất - dùng chung”.

b) Phối hợp, hỗ trợ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai sử dụng, cập nhật thông tin trong CSDL ngành Nội vụ.

c) Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ thực hiện và kiểm soát việc kết nối, chia sẻ dữ liệu của các CSDL ngành Nội vụ với các hệ thống thông tin, CSDL khác của Bộ, Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ, Trung tâm điều hành thông minh của Bộ Nội vụ và các CSDL của bộ, ngành, địa phương khác theo quy định của Quyết định này và các quy định của pháp luật.

d) Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin để giải quyết các vướng mắc, khắc phục sự cố trong quá trình kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng dữ liệu của CSDL ngành Nội vụ được giao quản lý.

đ) Chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực được phân công và phê duyệt báo cáo dữ liệu của các cơ quan, đơn vị gửi về trên hệ thống phần mềm.

e) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến CSDL ngành Nội vụ theo quy định của pháp luật.

g) Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao để đề xuất kinh phí xây dựng, nâng cấp các CSDL ngành Nội vụ được quản lý; đề xuất kinh phí duy trì, quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu CSDL ngành Nội vụ.

2. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ

a) Bảo đảm hạ tầng công nghệ, đường truyền, an toàn thông tin, an ninh mạng phục vụ hoạt động thường xuyên, liên tục của các CSDL ngành Nội vụ đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ; làm đầu mối thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với CSDL quốc gia về dân cư và các CSDL khác.

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Lãnh đạo Bộ ban hành Bộ chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử ngành Nội vụ.

c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung, trình Lãnh đạo Bộ ban hành các quy định, quy chế vận hành của các CSDL ngành Nội vụ.

d) Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng tài liệu, hướng dẫn, điều phối, hỗ trợ việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu của các CSDL ngành Nội vụ.

đ) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các CSDL ngành Nội vụ; điều phối kết nối, chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối để nhận dữ liệu từ CSDL ngành Nội vụ thông qua Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ; kiểm tra, đánh giá, duy trì, phát triển dữ liệu của CSDL ngành Nội vụ; thực hiện lưu nhật ký kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu của Bộ theo quy định.

e) Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng CSDL ngành Nội vụ, kết nối, chia sẻ dữ liệu của các CSDL ngành Nội vụ với Cổng dữ liệu Quốc gia, Cổng dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương với các hệ thống thông tin, CSDL của các bộ, ngành, địa phương khác có liên quan.

g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc kiểm tra theo quy định việc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng của các CSDL ngành Nội vụ, giải quyết, xử lý sự cố vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu của các CSDL ngành Nội vụ.

Điều 24. Trách nhiệm công chức, viên chức các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ

1. Trách nhiệm của công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thực hiện hoạt động kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu của các CSDL ngành Nội vụ:

a) Tham mưu cho cơ quan, đơn vị gửi yêu cầu kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu theo hình thức trực tuyến thông qua Cổng dữ liệu của Bộ Nội vụ hoặc bằng văn bản.

b) Triển khai các giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng và các yêu cầu khác để bảo đảm an toàn cho việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống thông tin, CSDL của đơn vị với CSDL ngành Nội vụ.

c) Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin hoặc đơn vị quản lý CSDL ngành Nội vụ để giải quyết các vướng mắc, khắc phục sự cố trong quá trình kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng dữ liệu.

d) Thông báo kịp thời cho đơn vị quản lý CSDL ngành Nội vụ và Trung tâm Công nghệ thông tin về những sai sót của thông tin, dữ liệu, các nguy cơ gây mất an toàn dữ liệu, an toàn hệ thống trong quá trình kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu.

đ) Kịp thời báo cáo sự cố, gửi yêu cầu hỗ trợ, giải đáp vướng mắc đến Trung tâm Công nghệ thông tin.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng dữ liệu của CSDL ngành Nội vụ:

a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này, pháp luật về dữ liệu và các quy định của cấp có thẩm quyền về kết nối, chia sẻ dữ liệu.

b) Khai thác và sử dụng dữ liệu đúng mục đích, phạm vi cho phép, không sửa đổi, bổ sung dẫn đến làm sai, lệch dữ liệu. Không được phép khai thác, sử dụng dữ liệu của tổ chức, cá nhân khác khi không được sự cho phép của tổ chức, cá nhân đó. Không cung cấp dữ liệu khai thác được cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý của Bộ Nội vụ.

c) Thông báo kịp thời cho đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ được giao xây dựng, quản lý CSDL ngành Nội vụ về những sai sót của dữ liệu.

d) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ được giao xây dựng, quản lý CSDL ngành Nội vụ để giải quyết các vướng mắc trong quá trình chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu.

Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Các cá nhân, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ có thành tích trong hoạt động quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu của Bộ Nội vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật trong hoạt động quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu của Bộ Nội vụ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật; nếu vi phạm gây thiệt hại đến tài sản, thông tin, dữ liệu thì chịu trách nhiệm bồi thường theo pháp luật.

Điều 26. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn bộ công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị thực hiện các quy định của Quy chế này.

2. Trung tâm Công nghệ thông tin định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Quy chế; thực hiện rà soát đề xuất Bộ trưởng điều chỉnh, cập nhật, bổ sung các nội dung của Quy chế định kỳ hoặc khi có thay đổi chính sách quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu của Bộ Nội vụ.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, cơ quan, đơn vị phản ánh về Trung tâm Công nghệ thông tin để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.