Open navigation

Công văn 4269/TCT-QLN Không tính tiền chậm nộp thuế

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4269/TCT-QLN
V/v không tính tiền chậm nộp thuế

Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2017

 


Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội


Tổng cục Thuế nhận được công văn số 50944/CT-QLN ngày 28/7/2017 của Cục Thuế thành phố Hà Nội xin ý kiến về việc không tính tiền chậm nộp thuế. Về việc này, sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về đôn đốc nộp NSNN khi NNT được NSNN thanh toán và thời gian không tính tiền chậm nộp

- Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 5 Luật số 71/2014/QH13 quy định:

“Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá s tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”

- Tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định:

“Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên s tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá s tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán ”.

- Điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 34a Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 (được bổ sung tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015) của Bộ Tài chính quy định:

“a) Không tính tiền chậm nộp đối với s tiền thuế còn nợ, số tiền thuế nợ này không vượt quá s tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.”

“b) Thời gian không tính chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày người nộp thuế phải nộp thuế đến ngày đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế và không vượt quá thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bng vốn NSNN nhưng chưa được NSNN thanh toán mà s tiền NSNN chưa thanh toán lớn hơn s thuế người nộp thuế còn nợ thì người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ và cơ quan thuế không thực hiện cưỡng chế thuế đối với số tiền thuế còn nợ không vượt quá số tiền NSNN chưa thanh toán. Thời gian không tính tiền chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày người nộp thuế phải nộp thuế đến ngày đơn vị sử dụng vn NSNN thanh toán cho người nộp thuế.

2. Về không tính tiền chậm nộp đối với khoản li nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp ngân sách nhà nước

- Điều 1 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa quản lý thu (sau đây gọi chung là thuế).”

Căn cứ các quy định tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và Điều 1 Thông tư 156/2013/TT-BTC (nêu trên) thì khoản lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp NSNN là một khoản thu khác thuộc NSNN, trường hợp doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế (bao gồm cả lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ) thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền NSNN chưa thanh toán.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Vụ PC, CST - BTC;
- Vụ PC, CS, DNL - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, QLN (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Đỗ Thị Hồng Minh

 

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.