BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1177/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 362-NQ/BCSĐ NGÀY 12/5/2023
CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ ngày 12/5/2023 của Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tăng cường thực hiện "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030";
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ ngày 12/5/2023 của Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tăng cường thực hiện "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 362-NQ/BCSĐ NGÀY 12/5/2023
CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 1177/QĐ-BHXH ngày 11/08/2023 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
Căn cứ Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ ngày 12/5/2023 của Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam về tăng cường thực hiện "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06)" (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ); BHXH Việt Nam xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Khắc phục cho được những tồn tại, hạn chế, phát huy vai trò tích cực, chủ động trong triển khai Đề án 06, tiếp tục tập trung trí tuệ và sức mạnh tổng hợp của toàn Ngành để tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ; xây dựng ngành BHXH Việt Nam hiện đại, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số.
2. Yêu cầu
- Xác định việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 362- NQ/BCSĐ là nhiệm vụ trọng tâm của ngành BHXH Việt Nam, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và huy động sự vào cuộc của tất cả các cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức và người lao động trong toàn Ngành.
- Căn cứ thực tiễn, đặc điểm tình hình của từng cơ quan, đơn vị để tổ chức triển khai Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ đảm bảo hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra.
- Phân công trách nhiệm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đối với từng cơ quan, đơn vị và cá nhân đảm bảo nguyên tắc rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ tiến độ, rõ kết quả; tăng cường phối hợp trong triển khai các nhiệm thuộc Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ gắn với quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
II. CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Năm 2023:
+ 100% BHXH cấp tỉnh thành lập Tổ công tác, ban hành Kế hoạch triển khai Đề án 06 năm 2023 và các năm tiếp theo; duy trì giao ban Tổ công tác tối thiểu 01 lần/tháng để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án 06.
+ 100% công chức, viên chức và người lao động trong toàn Ngành được phổ biến, quán triệt quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong thực hiện Đề án 06 được nêu tại Nghị quyết này; kịp thời phổ biến chủ trương, chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh đạo Tổ công tác của Chính phủ triển khai Đề án 06 để thống nhất trong triển khai thực hiện.
+ 100% công chức, viên chức và người lao động trong toàn Ngành được đào tạo, tập huấn về kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường số, kỹ năng sử dụng phần mềm nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc, phù hợp với vị trí công tác.
+ 100% hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam được số hóa theo quy định; không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp Sổ hộ khẩu theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú.
+ 50% TTHC được chuẩn hóa, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu của Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về dân cư hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Phấn đấu 100% người tham gia có số định danh cá nhân, căn cước công dân (CCCD), được thu thập, cập nhật trong CSDL của BHXH Việt Nam quản lý và được xác thực với CSDL quốc gia về dân cư.
+ Mở rộng giao dịch với các ngân hàng đủ điều kiện kết nối khi thực hiện các thủ tục thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công (DVC) quốc gia.
+ 80% TTHC của Ngành đủ điều kiện cung cấp DVC trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng DVC quốc gia.
+ 80% Bộ phận "Một cửa" các cấp triển khai ứng dụng xác thực sinh trắc dựa trên thẻ CCCD gắn chip, ứng dụng VNeID và CSDL quốc gia về dân cư trong tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC.
2. Giai đoạn 2024 - 2025: Tiếp tục duy trì các mục tiêu đã đạt được trong
năm 2023 và hướng đến đạt được các mục tiêu sau:
+ 100% Bộ phận "Một cửa" của BHXH các cấp triển khai ứng dụng xác thực sinh trắc dựa trên thẻ CCCD gắn chip, ứng dụng VNeID và CSDL quốc gia về dân cư trong tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC.
+ 100% TTHC của Ngành đủ điều kiện cung cấp DVC trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng DVC quốc gia.
+ 100% TTHC được chuẩn hóa, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu của CSDL quốc gia về dân cư hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Tiếp tục triển khai xây dựng CSDL quốc gia về Bảo hiểm; cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu người tham gia, thụ hưởng BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác.
+ Tiếp tục nghiên cứu sử dụng công nghệ dữ liệu lớn (BigData), trí tuệ nhân tạo (AI) để quản lý, phân tích, cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết định cho các cấp lãnh đạo.
3. Giai đoạn 2025 - 2030: Tiếp tục duy trì các mục tiêu đã đạt được trong giai đoạn 2024 - 2025 và hướng đến đạt được các mục tiêu sau:
+ Hoàn thiện các quy định, hướng dẫn của Ngành; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số.
+ Duy trì, mở rộng hạ tầng thông tin, các phần mềm, ứng dụng, dữ liệu liên quan đến người tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
+ Hoàn thành việc xây dựng CSDL quốc gia về Bảo hiểm; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu người tham gia, thụ hưởng BHXH, BHYT, BHTN với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác.
+ Hoàn thiện, mở rộng các công cụ phân tích dữ liệu đa chiều, trực quan hóa, tổng hợp, thống kê, báo cáo phục vụ chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định hoặc đề xuất thay đổi chính sách liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN.
+ Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng dữ liệu về dân cư, dữ liệu về BHXH trong quản lý, cung cấp DVC cho tổ chức, cá nhân.
+ Tiếp tục tổ chức triển khai công tác đào tạo, tập huấn, phát triển nguồn nhân lực số; tập trung đào tạo lực lượng hiện tại, tuyển dụng mới (khi cần thiết) chuyên gia chuyên sâu về phân tích, khai phá dữ liệu sử dụng các công nghệ BigData, AI.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án 06
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, của Chính phủ về chuyển đổi số, Đề án 06 và Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Tổ chức rà soát toàn diện các nội dung, nhiệm vụ được phân công; đánh giá cụ thể những việc đã làm, đang làm, chưa làm để tiếp tục tổ chức thực hiện gắn với lộ trình, tiến độ hoàn thành cụ thể từng đầu việc; chủ động triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ năm 2023 và những năm tiếp theo theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Đề án 06 để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo BHXH các cấp và giải quyết TTHC, cung cấp DVC trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò của Tổ công tác thực hiện Đề án 06 của BHXH Việt Nam và của BHXH các tỉnh, thành phố là lực lượng nòng cốt trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện Đề án 06.
2. Hoàn thiện quy định, hướng dẫn, nâng cấp phần mềm, đảm bảo an toàn thông tin
- Chủ động rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các quy định, hướng dẫn của BHXH Việt Nam về quy trình nghiệp vụ và triển khai các nhiệm vụ Đề án 06, công tác ứng dụng CNTT, chuyển đổi số; phối hợp, tham gia với các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
- Đẩy mạnh xây dựng, sửa đổi, nâng cấp, hoàn thiện phần mềm, cơ sở hạ tầng CNTT đáp ứng được các quy định, quy trình nghiệp vụ của ngành BHXH Việt Nam, phù hợp với nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và thực hiện Đề án 06.
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin để phòng ngừa, phát hiện và kịp thời ngăn chặn các nguy cơ, hành vi tác động tiêu cực đến các hệ thống thông tin ngành BHXH Việt Nam.
3. Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của công chức, viên chức và người lao động về thực hiện Đề án 06 và chuyển đổi số
- Tăng cường truyền thông kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mỗi công chức, viên chức, người lao động về thực hiện Đề án 06 và công tác chuyển đổi số của Ngành để người dân, doanh nghiệp tích cực tham gia, hưởng ứng, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu chuyển đổi số quốc gia.
- Tăng cường công tác phối hợp với các đơn vị có liên quan, đơn vị sử dụng lao động nhằm tuyên truyền đến người tham gia BHXH, BHYT, BHTN các DVC trực tuyến, đẩy mạnh sử dụng CCCD gắn chip và ứng dụng VNeID trong khám chữa bệnh BHYT, sử dụng rộng rãi ứng dụng VssID.
- Biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án 06 và chuyển đổi số.
4. Kiện toàn mô hình tổ chức, nâng cao trình độ, bố trí nhân sự thực hiện Đề án 06
- Nghiên cứu, đánh giá kiện toàn về mô hình tổ chức, tuyển dụng và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số và thực hiện Đề án 06.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho công chức, viên chức và người lao động trong toàn Ngành về kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông tin, phần mềm nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện DVC trực tuyến.
5. Tăng cường cải cách hành chính, cải tiến quy trình, đơn giản TTHC, cung cấp DVC trực tuyến tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
- Tập trung rà soát đánh giá và tái cấu trúc toàn bộ quy trình nghiệp vụ, TTHC, cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, đảm bảo nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, động lực để cung cấp dịch vụ chất lượng hơn.
- Đẩy mạnh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức và người lao động toàn Ngành trong quá trình giải quyết TTHC; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được số hóa theo đúng quy định.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo quy định những công chức, viên chức và người lao động có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự đặt ra TTHC không đúng quy định hoặc để chậm, muộn hồ sơ giải quyết TTHC.
- Rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm các thông tin khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa; đẩy mạnh việc thực hiện ký số trên thiết bị di động; nghiên cứu, tổ chức thực hiện TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
- Quán triệt, chỉ đạo cụ thể các cơ quan, đơn vị trong quá trình giải quyết TTHC không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp Sổ hộ khẩu theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú.
- Cung cấp, tích hợp các DVC trực tuyến toàn trình của BHXH Việt Nam trên Cổng DVC quốc gia để tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân khi giao dịch với cơ quan BHXH.
6. Kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu
- Hoàn thiện CSDL quốc gia về Bảo hiểm; đẩy mạnh kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu từ CSDL quốc gia về dân cư, các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác.
- Tăng cường phối hợp với cơ quan Công an các cấp rà soát, làm sạch thông tin công dân, phấn đấu 100% dữ liệu người tham gia BHXH, BHYT, BHTN do BHXH Việt Nam quản lý được xác thực thành công với CSDL quốc gia về dân cư.
7. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới
- Nghiên cứu sử dụng công nghệ BigData, AI để quản lý, phân tích, cung cấp thông tin, hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo.
- Mở rộng triển khai ứng dụng công nghệ xác thực sinh trắc trên CCCD gắn chip trong tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC;
- Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công an triển khai ứng dụng công nghệ xác thực sinh trắc trên CCCD gắn chip trong KCB BHYT.
(Nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trung tâm CNTT - đơn vị thường trực, giúp việc Tổ công tác triển khai Đề án 06 của BHXH Việt Nam có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám đốc, Lãnh đạo Tổ công tác triển khai Đề án 06 của BHXH Việt Nam tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án 06 và các chương trình, kế hoạch của BHXH Việt Nam thực hiện Đề án 06.
2. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao (tại Phụ lục kèm theo Chương trình hành động này) đảm bảo tiến độ, chất lượng; báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ về BHXH Việt Nam (qua Trung tâm CNTT), gộp chung vào báo cáo hằng tháng theo yêu cầu tại Công văn số 990/BHXH-CNTT ngày 10/4/2023 của BHXH Việt Nam./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN 06 NĂM 2023 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1177/QĐ-BHXH ngày 11 tháng 08 năm 2023 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
TT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành | Sản phẩm |
1 | Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án 06 | ||||
1.1 | Phổ biến, quán triệt quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong thực hiện Đề án 06; kịp thời phổ biến chủ trương, chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh đạo Tổ công tác của Chính phủ triển khai Đề án 06 để thống nhất trong triển khai thực hiện. | Trung tâm CNTT | Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam (các đơn vị) và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH các tỉnh). | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | 100% CCVC và NLĐ được phổ biến, quán triệt các nội dung của Nghị quyết và các chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh đạo Tổ công tác của Chính phủ triển khai Đề án 06. |
1.2 | Duy trì giao ban Tổ công tác triển khai Đề án 06 tối thiểu 01 lần/tháng để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án 06. | Tổ công tác Đề án 06 của BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh | Trung tâm CNTT, Các đơn vị liên quan, BHXH các tỉnh. | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | Thông báo kết luận của Tổ công tác triển khai Đề án 06 của BHXH tỉnh. |
2 | Hoàn thiện quy định, hướng dẫn, nâng cấp phần mềm, đảm bảo an toàn thông tin | ||||
2.1 | Hoàn thiện các quy định, hướng dẫn của BHXH Việt Nam phục vụ triển khai Đề án 06 và chuyển đổi số. | Các đơn vị nghiệp vụ của BHXH Việt Nam | Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam (gọi tắt là các đơn vị) liên quan và BHXH các tỉnh. | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | Các quy định, hướng dẫn của BHXH Việt Nam được ban hành và áp dụng trong triển khai nhiệm vụ. |
2.2 | Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số. | Vụ Pháp chế | Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam (gọi tắt là các đơn vị) liên quan và BHXH các tỉnh. | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | Văn bản tham gia ý kiến, đề xuất các nội dung đề nghị hoàn thiện thể chế, chính sách liên quan triển khai chuyển đổi số và Đề án 06. |
2.3 | Duy trì, mở rộng hạ tầng thông tin, nâng cấp, hoàn thiện các phần mềm, ứng dụng, dữ liệu liên quan đến người tham gia BHXH, BHYT, BHTN | Trung tâm CNTT | Các đơn vị và BHXH các tỉnh. | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | Các hệ thống thông tin, phần mềm, ứng dụng, CSDL của Ngành được duy trì hoạt động ổn định, được nâng cấp, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác sử dụng. |
2.4 | Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin để phòng ngừa, phát hiện và kịp thời ngăn chặn các nguy cơ, hành vi tác động tiêu cực đến các hệ thống thông tin ngành BHXH Việt Nam. | Trung tâm CNTT | Các đơn vị và BHXH các tỉnh. | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | Các hệ thống thông tin, CSDL của Ngành được đảm bảo an toàn, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các nguy cơ, các cuộc tấn công vào hệ thống của BHXH Việt Nam. |
3 | Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của công chức, viên chức và người lao động về thực hiện Đề án 06 và chuyển đổi số | ||||
3.1 | Tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông việc thực hiện Đề án 06 của BHXH Việt Nam. | Trung tâm Truyền thông | Tạp chí BHXH, các đơn vị và BHXH các tỉnh. | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | Các sản phẩm truyền thông được đăng tải, phát hành trên các phương tiện truyền thông trong và ngoài Ngành. |
3.2 | Tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án 06 và các chương trình, kế hoạch của BHXH Việt Nam. | Trung tâm CNTT | Các đơn vị, BHXH các tỉnh. | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | Các hội nghị, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện; các cuộc khảo sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ. |
3.3 | Biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án 06 và chuyển đổi số. | Vụ Thi đua - Khen thưởng | Các đơn vị, BHXH các tỉnh | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | Quyết định biểu dương, khen thưởng. |
4 | Kiện toàn mô hình tổ chức, nâng cao trình độ, bố trí nhân sự thực hiện Đề án 06 | ||||
4.1 | Nghiên cứu, đánh giá kiện toàn về mô hình tổ chức, tuyển dụng và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số và thực hiện Đề án 06. | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị và BHXH các tỉnh. | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | Báo cáo hằng năm về đánh giá và đề xuất kiện toàn mô hình tổ chức, bố trí và tuyển dụng nhân sự đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và thực hiện Đề án 06. |
4.2 | Bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường số, kỹ năng sử dụng phần mềm nghiệp vụ cho CCVC và NLĐ. | Trung tâm CNTT | Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH; Các đơn vị và BHXH các tỉnh; Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có thẩm quyền. | Năm 2024 và các năm tiếp theo. | Phấn đấu đến hết năm 2024: 100% công chức, viên chức và người lao động trong toàn Ngành được đào tạo, tập huấn về kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, kỹ năng sử dụng phần mềm nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc, phù hợp với vị trí công tác. - Các năm tiếp theo: Tiếp tục tổ chức triển khai công tác bồi dưỡng, tập huấn, phát triển nguồn nhân lực số; tập trung đào tạo lực lượng chuyên gia chuyên sâu về phân tích, khai phá dữ liệu sử dụng các công nghệ BigData, AI. |
5 | Tăng cường cải cách hành chính, cải tiến quy trình, đơn giản TTHC, cung cấp DVC trực tuyến, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp | ||||
5.1 | Số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam; không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp Sổ hộ khẩu theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú. | Văn phòng BHXH Việt Nam | Trung tâm Lưu trữ, các đơn vị liên quan và BHXH các tỉnh. | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | - Năm 2023: + 100 % hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam được số hóa theo quy định; + Văn bản quy định, hướng dẫn BHXH các tỉnh không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp Sổ hộ khẩu giấy khi thực hiện các TTHC của BHXH Việt Nam. - Các năm tiếp theo: Duy trì việc thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam. |
5.2 | Chuẩn hóa, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu của CSDL quốc gia về dân cư hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp. | Văn phòng BHXH Việt Nam | Trung tâm CNTT, Ban Quản lý Thu - Sổ, thẻ, Ban Thực hiện chính sách BHXH, Ban Thực hiện chính sách BHYT và các đơn vị liên quan. | Năm 2023 và các năm tiếp theo | - Năm 2023: Tối thiểu 50% số TTHC được chuẩn hóa, đơn giản hóa. - Giai đoạn 2024 - 2025: 100% số TTHC được chuẩn hóa, đơn giản hóa. |
5.3 | Mở rộng giao dịch với các ngân hàng đủ điều kiện kết nối khi thực hiện các thủ tục thanh toán trực tuyến trên Cổng DVC quốc gia. | Vụ Tài chính - Kế toán | Trung tâm CNTT và các đơn vị liên quan. | Năm 2023 và các năm tiếp theo | Các ngân hàng đủ điều kiện kết nối được kết nối với hệ thống của BHXH Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán trực tuyến trên Cổng DVC quốc gia. |
5.4 | Cung cấp, tích hợp DVC trực tuyến toàn trình của BHXH Việt Nam trên Cổng DVC quốc gia. | Trung tâm CNTT | Văn phòng BHXH Việt Nam và các đơn vị liên quan. | Năm 2023 và các năm tiếp theo | - Năm 2023: 80% TTHC của Ngành đủ điều kiện cung cấp DVC trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng DVC quốc gia. - Giai đoạn 2024 - 2025: 100% TTHC của Ngành đủ điều kiện cung cấp DVC trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng DVC quốc gia. - Các năm tiếp theo: Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng dữ liệu về dân cư, dữ liệu về BHXH trong quản lý, cung cấp DVC cho tổ chức, cá nhân. |
6 | Kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu | ||||
6.1 | Rà soát, cập nhật số định danh cá nhân, CCCD của người tham gia BHXH, BHYT, BHTN vào CSDL của BHXH Việt Nam quản lý và được xác thực với CSDL quốc gia về dân cư. | Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ | Trung tâm CNTT, Văn phòng BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh. | Tháng 12/2023 | Phấn đấu 100% người tham gia có số định danh cá nhân, CCCD, được thu thập, cập nhật trong CSDL của BHXH Việt Nam quản lý và được xác thực với CSDL quốc gia về dân cư. |
6.2 | Xây dựng CSDL quốc gia về bảo hiểm, cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu người tham gia, thụ hưởng BHXH, BHYT, BHTN với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước, cung cấp DVC trực tuyến. | Trung tâm CNTT | Các đơn vị và BHXH các tỉnh. | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | CSDL quốc gia về bảo hiểm dần được hoàn thiện, làm giàu dữ liệu; tiếp tục kết nối, chia sẻ thông tin với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác. |
7 | Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới | ||||
7.1 | Nghiên cứu ứng dụng công nghệ BigData, AI để quản lý, phân tích, cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết định cho các cấp lãnh đạo. | Trung tâm CNTT | Các đơn vị và BHXH các tỉnh. | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | Các công nghệ mới được đưa vào ứng dụng. |
7.2 | Triển khai ứng dụng xác thực sinh trắc dựa trên thẻ CCCD gắn chip, ứng dụng VNeID và CSDL quốc gia về dân cư trong tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC. | Văn phòng BHXH Việt Nam | Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng ngành BHXH, Trung tâm CNTT, BHXH các tỉnh và các đơn vị liên quan. | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | Phấn đấu đến Quý II/2024: 100% Bộ phận "Một cửa" của các cơ quan BHXH được triển khai ứng dụng xác thực sinh trắc trong tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC. |
7.3 | Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công an triển khai ứng dụng công nghệ xác thực sinh trắc trên CCCD gắn chip trong KCB BHYT. | Trung tâm CNTT | Các đơn vị liên quan, BHXH các tỉnh. | Năm 2023 và các năm tiếp theo. | Báo cáo kết quả triển khai thí điểm ứng dụng công nghệ xác thực sinh trắc trong KCB BHYT; phối hợp triển khai kết nối giữa các cơ sở KCB với Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin giám định BHYT phục vụ triển khai ứng dụng công nghệ xác thực sinh trắc trong KCB BHYT tại các cơ sở KCB. |