Open navigation

Công văn 10044/BNNMT-PC ngày 05/12/2025 Trả lời kiến nghị của địa phương trong vận hành chính quyền địa phương 02 cấp

BỘ NÔNG NGHIỆP 
VÀ MÔI TRƯỜNG
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________________

Số: 10044/BNNMT-PC

Về việc trả lời kiến nghị của địa phương trong vận hành CQĐP 02 cấp

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2025

 

Kính gửi:

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Cao Bằng, Thái Nguyên, Hải Phòng, Bắc Ninh, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Đồng Tháp.

Trên cơ sở nội dung báo cáo của các địa phương được Bộ Tài chính tổng hợp, chuyển đến tại Công văn số 15674/BTC-KTĐP ngày 08/10/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã nghiên cứu và có ý kiến cụ thể đối với các kiến nghị của địa phương trong vận hành chính quyền địa phương 02 cấp tại Phụ lục kèm theo Công văn này.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường trân trọng cảm ơn các ý kiến góp ý và mong tiếp tục nhận được sự quan tâm, đồng hành của địa phương trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường./.

 
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLĐĐ, TTTV, MT, PC(ThanhHa).

KT. BỘ TRƯỞNG
 THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Thị Phương Hoa



PHỤ LỤC

NỘI DUNG TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRONG VẬN HÀNH CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP
 (Kèm theo Công văn số 10044/BNNMT-PC ngày 05 tháng 12 năm 2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
___________________________________

STT

Địa phương

Văn bản của địa phương

Khó khăn, vướng mắc

Ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Môi trường

1.

Cao Bằng

3995/STC-NS ngày 14/9/2025

Bộ Nông nghiệp và Môi trường rà soát, thống nhất các quy định theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được giao để hướng dẫn địa phương có cơ sở triển khai, thực hiện việc xử lý các cơ sở nhà, đất dôi dư theo quy định của pháp luật.

Về nội dung này Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến như sau:

Về thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất, thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính. Do đó, trường hợp có khó khăn, vướng mắc liên quan đến sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất, đề nghị địa phương có văn bản gửi Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết; Bộ Nông nghiệp và Môi trường sẽ phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

2.

Thái Nguyên

86/BC-BQLDA ngày 05/9/2025

Một số Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Hội đồng) do UBND cấp xã quyết định thành lập khi thực hiện nhiệm vụ nhưng do thiếu công chức và không cùng triển khai nhiệm vụ thống kê, kiểm đếm ngoài thực địa cũng như công tác nội nghiệp (áp giá cây cối, hoa màu, công trình, đất đai...) cho nên không tin tưởng số liệu thống kê, kiểm đếm. Tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư số 61/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định: "a.2) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm theo đúng dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt". Tại khoản 2 Điều 33 quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (nay là tỉnh Thái Nguyên sau hợp nhất) ban hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 giao nhiệm vụ "Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi". Tuy nhiên, đa số các Hội đồng lo ngại việc tiếp nhận kinh phí chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi nhận được đề nghị từ Chủ đầu tư và có Hội đồng từ chối tiếp nhận, chi trả kinh phí.

Do đó, để có thể chi trả khoản kinh phí nêu trên, đề nghị sửa đổi Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 Thông tư số 61/2022/TT-BTC theo hướng giao Chủ đầu tư thực hiện chi trả kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm theo đúng dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Về nội dung này Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến như sau:

Tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 89/2024/TT-BTC ngày 25/12/2024 của Bộ Tài chính đã quy định bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Các nội dung về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Thông tư số 61/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính đã được quy định tại Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2025 của Chính phủ (Điều 27. Chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư).

Tại khoản 7 Điều 27 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định: “7. Việc lập, phê duyệt dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách, pháp luật về đầu tư công.”.

Do vậy, đề nghị căn cứ quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về ngân sách, pháp luật về đầu tư công để tổ chức lập, phê duyệt dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.

3.

Hải Phòng

346/BC-STC ngày 11/9/2025

Việc xử lý trụ sở dôi dư để sử dụng cho mục đích công cộng, đặc biệt là mục đích y tế, giáo dục còn có khó khăn, vướng mắc như: 

+ Nhiều trụ sở cũ được xây dựng theo mô hình hành chính, nên không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật cho cơ sở y tế (như yêu cầu về vệ sinh, không gian cách ly, thiết bị y tế) hoặc giáo dục (như diện tích lớp học, sân chơi, an toàn). Các trụ sở hành chính thường có thiết kế văn phòng nhỏ lẻ, thiếu khu vực chuyên dụng như phòng khám, phòng thí nghiệm hoặc sân thể dục, dẫn đến cần cải tạo lớn nhưng, ít khả thi hoặc có yêu cầu lớn về nguồn lực. 

+ Việc chuyển đổi phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch chuyên ngành, nhưng nhiều trụ sở dôi dư nằm ở vị trí không nằm trong quy hoạch y tế hoặc giáo dục địa phương, do vậy phải thực hiện nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp, làm kéo dài thời gian xử lý tài sản. 

+ Một số trụ sở nằm ở khu vực nông thôn xa xôi, dân cư thưa thớt, không thuận lợi cho cơ sở y tế (cần gần dân để cấp cứu kịp thời) hoặc trường học, cần gần khu dân cư để học sinh dễ tiếp cận hoặc gần trường học để có thể mở rộng trường, làm cơ sở 2 của trường. 

Đề nghị các Bộ, ngành nghiên cứu, điều chỉnh chính sách quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành (bao gồm quốc phòng, an ninh) để hỗ trợ điều chuyển, chuyển đổi công năng nhà, đất dôi dư, phục vụ làm trụ sở, cơ sở y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, hoặc các mục đích công cộng khác, đáp ứng nhu cẩu thực tiễn.

Về nội dung này Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến như sau:

Việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã; xử lý trường hợp sử dụng đất có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch hoặc chưa phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt theo quy định tại Nghị quyết số 66.3/2025/NQ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ tháo gỡ, xử lý vướng mắc để triển khai các dự án trong thời gian Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 chưa được phê duyệt điều chỉnh.

4.

Bắc Ninh

2180/STC-THQH ngày 12/9/2025

Về nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa:

- Việc nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa và trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa.

- Đến ngày 12/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, thì các Điều 11,12,13 của Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 hết hiệu lực thi hành.

- Như vậy, được hiểu là Điều 11, 12 và 13 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày 01/7/2025 (Không còn quy định Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trổng lúa phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyện trổng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa).

- Việc Chính phủ giao UBND cấp tỉnh quy định mức nộp cụ thể, cơ quan xác định diện tích, số tiền phải nộp trong khi các quy định liên quan về đổi tượng nộp, thời gian nộp đều đã hết hiệu lực (Điều 11, 12 và 13 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày 01/7/2025) dẫn đến khó khăn cho địa phương trong tổ chức thực hiện. Không có cơ sở thu do quy định về đối tượng phải nộp đã bị hết hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn UBND cấp tỉnh xác định mức nộp cụ thể, cơ quan xác định diện tích, số tiển phải nộp để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất cụ thể.

Về nội dung này Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến như sau:

- Điểm b khoản 4 Điều 182 Luật Đất đai năm 2024 quy định: Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải “Nộp một khoản tiền theo quy định của pháp luật để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng”.

- Tại điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định số 226/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 2 mục I phần III Phụ lục I Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ như sau “c1) Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường chuyển thông tin theo Mẫu số 19 ban hành theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định số tiền phải nộp để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (nếu có); người sử dụng đất nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế (nếu có).”;

- Tại điểm b khoản 4 Điều 6 Nghị định số 226/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định bổ sung khoản 7 mục I Phần III Phụ lục I Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ như sau “7. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền phải nộp, gửi thông báo số tiền phải nộp, xác nhận đã hoàn thành việc nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (nếu có).”.

- Mẫu số 06 và Mẫu số 25 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP quy định “xác định tiền sử dụng đất/tiền thuê đất phải nộp, tiền sử dụng đất/tiền thuê đất phải nộp bổ sung, tiền sử dụng đất/tiền thuê đất được hoàn trả (nếu có); hướng dẫn thực hiện giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, khoản được trừ vào tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, chậm nộp, ghi nợ tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, tiền thuê đất đối với trường hợp miễn một số năm, theo dõi trường hợp miễn tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, phí, lệ phí... (nếu có), xác định tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa... (nếu có)”, “trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất; tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (nếu có); thực hiện giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, khoản được trừ vào tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, ghi nợ tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có)” ....

- Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 226/2025/NĐ-CP) quy định:

“a) Bổ sung điểm (11) như sau:

“(11) Áp dụng đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất/tiền thuê đất/tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (nếu có) theo bảng giá đất tại mục 3.1.3;”;

b) Bổ sung điểm (12) như sau:

“(12) Hướng dẫn xác định “diện tích chuyển mục đích sử dụng đất” tại mục 3.1.4, như sau:

- Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định khoản 1 tại Điều 121 Luật Đất đai;

- Diện tích đất chuyên trồng lúa chuyển sang mục đích khác (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 182 Luật Đất đai.”.

Căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 6 Nghị định số 226/2025/NĐ-CP thì cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường chuyển thông tin theo Mẫu số 19 ban hành theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định số tiền phải nộp; cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp và thời điểm nộp tiền.

Ngày 25/8/2025 Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Quyết định số 3380/QĐ-BNNMT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong đó quy định cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện TTHC nêu trên tại phần II phụ lục ban hành kèm theo.

5.

Ninh Bình

2339/STC- TH ngày 10/9/2025

Về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đối với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư:

- Nghiên cứu, sửa đổi, quy định thực hiện phân cấp, phân quyền hoặc cho phép UBND tỉnh căn cứ điều kiện thực tế phân cấp, phân quyền cho UBND cấp xã được tiếp nhận, thực hiện đối với một số các thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư theo hướng như sau:

+ Thẩm quyền của UBND tỉnh trong các lĩnh vực: Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, sân golf, đầu tư kinh doanh hạ tâng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất...; Dự án đầu tư trên địa bàn từ 02 xã trở lên; Dụ án đầu tư có quy mô từ trên 50 ha trở lên...

+ Thẩm quyền của UBND cấp xã: Các dự án đầu tư trên địa bàn có đề nghị giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trừ các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chính phủ, Quốc hội...

- Trên cơ sở phân cấp, phân quyền cho UBND cấp xã nêu trên, đề nghị đồng thời nghiên cứu, sửa đổi các quy định tương ứng liên quan tại các pháp luật về đất đai, xây dựng, đầu thầu, doanh nghiệp, môi trường.... cho phép phân cấp, phân quyền cho UBND cấp xã thực hiện các thủ tục tương ứng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã.

Về nội dung này Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến như sau:

- Hiện nay, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 226/2025/NĐ-CP). Bộ Nông nghiệp và Môi trường đang tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số 151/2025/NĐ-CP và Nghị định số 226/2025/NĐ-CP để tiếp tục hoàn thiện đáp ứng yêu cầu thực tiễn vận hành chính quyền địa phương 02 cấp, trong đó có nội dung như ý kiến của địa phương phản ánh.

- Bộ cũng đang thực hiện nghiên cứu, sửa đổi các quy định có liên quan đến phân cấp, phân quyền tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 15 luật trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, dự kiến trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 10.

6.

Nghệ An

5977/STC-THQH ngày 11/9/2025

Công tác rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch có liên quan khác phải thực hiện điều chỉnh theo từng thời kỳ theo quy định của pháp luật chuyên ngành nên việc sắp xếp, bố trí, xử lý nhà, đất sau sắp xếp, tinh gọn bộ máy, đơn vị hành chính gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian, dẫn đến tình trạng một số trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp chưa được xử lý kịp thời, phải để trống, không sử dụng.

Kính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét có văn bản hướng dẫn cho phép cập nhật, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành (bao gồm cả quy hoạch đất quốc phòng, an ninh) sau khi thực hiện điều hòa, điều chuyển, chuyển đổi công năng các cơ sở nhà, đất để cải tạo, sửa chữa sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao và các mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh để đẩy nhanh tiến độ xử lý, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Về nội dung này Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến như sau:

Việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã; xử lý trường hợp sử dụng đất có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch hoặc chưa phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 66.3/2025/NQ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ tháo gỡ, xử lý vướng mắc để triển khai các dự án trong thời gian Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 chưa được phê duyệt điều chỉnh.

7.

Hà Tĩnh

 

Nhiệm vụ phát triển quỹ đất: Trên địa bàn các xã, phường hiện nay có nhiều quỹ đất có thể cho thuê ngắn hạn, khai thác, sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí quỹ đất. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 43 (về Quản lý, khai thác quỹ đất ngắn hạn) Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì đơn vị lập danh mục, thực hiện các thủ tục cho thuê là tổ chức phát triển quỹ đất; theo quy định tại Quyết định số 26/2025/QĐ-UBND ngày 9/4/2025 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về Quy định trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh: Tổ chức phát triển quỹ đất tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện hoặc tổ chức có chức năng phát triển quỹ đất (gọi chung là Tổ chức phát triển quỹ đất) được cơ quan có thẩm quyền giao quản lý đất, tài sản gắn liền với đất. Do vậy, việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp xã sẽ thực hiện được chức năng phát triển quỹ đất.

Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường xác định tổ chức phát triển quỹ đất cấp xã có được lập danh mục, thực hiện các thủ tục cho thuê đất hay không?

Về nội dung này Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến như sau:

- Tại điểm e khoản 2 Điều 14 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định:

“2. Nhiệm vụ của Trung tâm phát triển quỹ đất

e) Lập danh mục và tổ chức cho thuê ngắn hạn các khu đất, thửa đất được giao quản lý nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất;”

- Tại khoản 5 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định:

“5. Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập danh mục các khu đất, thửa đất có khả năng khai thác ngắn hạn, công bố công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ....

- Tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định:

“3. Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Chi nhánh tổ chức phát triển quỹ đất khu vực.

Tổ chức phát triển quỹ đất, Chi nhánh tổ chức phát triển quỹ đất khu vực có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập và có nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy, cơ chế tự chủ, nguồn thu tài chính, các khoản chi, quy chế phối hợp hoạt động theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phát triển quỹ đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, g và i khoản 2 Điều 14 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.”

Căn cứ quy định của pháp luật đất đai thì Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập danh mục các khu đất, thửa đất có khả năng khai thác ngắn hạn và thực hiện thủ tục cho thuê đất theo quy định; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phát triển quỹ đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, g và i khoản 2 Điều 14 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

8.

Đà Nẵng

 

Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 72/2025/QH15, mô hình chính quyền địa phương được tổ chức theo 02 cấp (bỏ cấp quận, huyện). Theo đó, từ ngày 30/6/2025, các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BTHT&TĐC) cấp quận, huyện chấm dứt hoạt động theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nên các hội đồng BTHT&TĐC cũ không còn thẩm quyền; các dự án đang triển khai bị đình trệ công tác giải phóng mặt bằng; không có cơ quan thay thế ngay để giải quyết kiến nghị, khiếu nại của người dân, làm chậm tiến độ dự án. Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn cấp xã (mới) thực hiện nhiệm vụ sau khi kết thúc hoạt động của Hội đồng BTHT&TĐC cấp huyện (cũ).

Về nội dung này Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Đất đai năm 2024, điểm a khoản 2 Điều 5, khoản 3 Điều 16 Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai thì cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm:

Tổ chức phát triển quỹ đất; Chi nhánh Tổ chức phát triển quỹ đất khu vực; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; Đơn vị, tổ chức khác có chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

Tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 151/2025/NĐ-CP quy định chuyển tiếp: Các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai đang thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa kết thúc nhiệm vụ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ này cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

Do đó, đối với nhiệm vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đang thực hiện theo quy định của Luật Đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa kết thúc nhiệm vụ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ này cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

9.

Đà Nẵng

 

- Chủ tịch UBND cấp xã mới được giao thêm nhiệm vụ quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng theo Nghị định số 151/2025/NĐ- CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai; Chủ tịch UBND cấp xã mới được ủy quyền quyết định điều chỉnh hoặc giao nhiệm vụ chủ đầu tư và thực hiện nhiệm vụ của cấp quyết định đầu tư dự án đối với các dự án đầu tư công được UBND cấp xã tiếp nhận từ các Phòng, đơn vị chuyên môn, UBND các xã (cũ) trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại điểm b, khoản 38, Điều 7 Luật số 90/2025/QH15 ngày 25/6/2025 và Điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, nhưng thiếu nhân lực chuyên môn, nhất là kỹ thuật, tài chính, đất đai; chưa quen với quy trình chuyên môn sâu dẫn đến lúng túng trong triển khai thực hiện nhiệm vụ mới được giao.

Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực về các lĩnh vực nêu trên cho cán bộ cấp xã.

Về nội dung này Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến như sau:

- Để thực hiện triển khai các quy định của pháp luật về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, lĩnh vực đất đai, Bộ đã tổ chức nhiều Hội nghị, trond đó Hội nghị ngày 01/8/2025 theo Công văn số 4851/BNNMT- QLĐĐ, Hội nghị ngày 06/8/2025 theo Giấy mời số 207/GM- BNNMT....). Đồng thời, Bộ đã ban hành Sổ tay hướng dẫn và các văn bản hướng dẫn các địa phương nhằm kịp thời hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Bộ đã tổ chức các đoàn công tác đến địa phương để hướng dẫn, phổ biến, giải đáp các quy định về phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền tại các tỉnh (Quyết định số 2971/QĐ-BNNMT). Đối với thành phố Đà Nẵng, Đoàn công tác đã làm việc vào ngày 09/9/2025 và có Công văn số 7123/BNNMT-PC ngày 25/9/2025 trả lời các khó khăn, vướng mắc của địa phương về lĩnh vực nông nghiệp và môi trường trong giai đoạn đầu vận hành mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp do thành phố Đà Nẵng kiến nghị tại buổi làm việc.

- Ngày 11/8/2025, Bộ có Quyết định số 3161/QĐ-BNNMT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường cử 34 công chức về địa phương nhằm hỗ trợ địa phương thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực đất đai khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Từ ngày 18/8 đến ngày 24/10/2025, các công chức đã tham gia cùng đoàn công tác của các Sở Nông nghiệp và Môi trường xuống làm việc trực tiếp tại 400 xã/phường trực thuộc 28/34 tỉnh, thành phố; Phối hợp với Chi cục Quản lý đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức triển khai các buổi tập huấn theo chuyên đề dưới hình thức trực tiếp và trực tuyến tại từng tỉnh, thành phố.

- Ngoài ra, Bộ cũng tích cực tổng hợp, xử lý các kiến nghị liên quan đến đất đai, chính quyền địa phương 02 cấp bằng văn bản; thành lập đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của các bộ, ngành, địa phương về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính (Công văn số 3069/BNNMT-PC ngày 12/6/2025) ....

10.

Đồng Tháp

7664/BNV-TCBC của Bộ Nội vụ

- Hệ thống phần mềm chưa đồng bộ, cụ thể:

Phần mềm đăng ký kinh doanh chưa đồng bộ với phần mềm một cửa, buộc cán bộ tiếp nhận phải thực hiện song song trên hai hệ thống, tốn thời gian. Đây là một rào cản chung trong chuyển đổi số ở cấp cơ sở, với nhiều xã chưa có hạ tầng đủ mạnh để triền khai dịch vụ công trực tuyến; Hệ thống phần mềm quản lý (iGate, iOffice) vẫn chưa hoàn thiện, thiếu một số tính năng như nhập phí/lệ phí, cấu hình cho các lĩnh vực đất đai, hộ tịch,...

- Một số khó khăn liên quan đến vấn đề kỹ thuật hệ thống phần mềm, sự liên thông dữ liệu như: phần mềm VBDLIS thường xuyên lỗi, chưa đồng bộ với hệ thống một cửa điện tử, một số thủ tục không thể cập nhật khi dung lượng hỗ sơ scan vượt quá giới hạn 200Mb; chưa có chức năng cấu hình chuyển thuế điện tử đối với một số thủ tục; lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thành lập hộ kinh doanh Phần mềm đăng ký kinh doanh chuyên ngành chưa đồng bộ với Hệ thống thông tin giải quyêt thủ tục hành chính của tỉnh/thành phố, cán bộ phải nhập dữ liệu hai lần; cổng Dịch vụ công quốc gia và hệ thống phần mềm của Bộ Tài chính chưa kết nổi liên thông; Phần mềm chứng thực, hộ tịch thường xuyên lỗi đồng bộ dữ liệu, kết quả xử lý hổ sơ không lưu kho hoặc không trả kết quả đầy đủ qua hệ thống một cửa; một số thủ tục liên thông (khai sinh, khai tử, cư trú, bảo hiểm xã hội) chưa thực hiện đồng bộ, dẫn đến hồ sơ trễ hẹn; một số thủ tục thu phí trực tuyển còn hạn chế do cổng dịch vụ công quốc gia chưa liên kết đầy đủ với các ngân hàng,....

Về nội dung này Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến như sau:

Phần mềm hệ thống thông tin đất đai và hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính là hai hệ thống do Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm lựa chọn nhà cung cấp. Đối với Phần mềm hệ thống thông tin đất đai, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có các hướng dẫn tại Văn bản 991/BNNMT-QLĐĐ ngày 11/4/2025 và Văn bản 1974/ BNNMT-QLĐĐ ngày 13/5/2025 về đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; Cục Quản lý đất đai đã có Công văn số 702/QLĐĐ-TKKKTTĐĐ ngày 15/5/2025 hướng dẫn lựa chọn phần mềm. Theo đó Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động chỉ đạo đơn vị cung cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính phối hợp với đơn vị Phần mềm hệ thống thông tin đất đai để liên thông, chuyển đổi hồ sơ thủ tục hành chính giữa các hệ thống trên môi trường điện tử theo quy định.

11.

Nghệ An

Đoàn Công tác Bắc Trung Bộ theo Quyết định số 3174/QĐ-BTC ngày 3/9/2025

Xem xét có văn bản hướng dẫn cho phép cập nhật, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành (bao gồm cả quy hoạch đất quốc phòng, an ninh) sau khi thực hiện điều hòa, điều chuyển, chuyển đôi công năng các cơ sở nhà, đất để cải tạo, sửa chữa sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao và các mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh để đẩy nhanh tiến độ xử lý, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Về nội dung này Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến như sau:

Việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã; xử lý trường hợp sử dụng đất có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch hoặc chưa phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt theo quy định tại Nghị quyết số 66.3/2025/NQ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ tháo gỡ, xử lý vướng mắc để triển khai các dự án trong thời gian Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 chưa được phê duyệt điều chỉnh.

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.