BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 435/DSVH-QLBT&DSTL Vv trả lời phản ánh kiến nghị | Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2023 |
Kính gửi: Văn phòng Bộ
Cục Di sản văn hóa nhận được Công văn số 248/VP-KSTTHC của Văn phòng Bộ ngày 10/5/2023 về việc trả lời phản ánh kiến nghị. Sau khi nghiên cứu, Cục Di sản văn hóa có ý kiến như sau:
1. Theo quy định của pháp luật chuyên ngành về nguyên tắc giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa văn hóa, cơ quan văn hóa có thẩm quyền xem xét trả lời việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa căn cứ trên hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cùng với kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân.
2. Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý ngoại thương, Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Thông tư số 28/2014/TTBVHTTDL ngày 31/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Thông tư số 24/2018/TT-BVHTTDL ngày 23/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Thông tư số 19/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 quy định loại di vật, cổ vật không được mang từ Việt Nam ra nước ngoài và các văn bản quản lý chuyên ngành có liên quan, về nguyên tắc quản lý chuyên ngành:
- Trường hợp nếu Công ty và cơ quan hải quan giải quyết thủ tục xuất khẩu; nhập khẩu hàng hóa đối chiếu với hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Công ty xác định hàng hóa không thuộc danh mục cấm xuất khẩu; xuất khẩu; nhập khẩu ở lĩnh vực di sản văn hóa tại các quy định ở các văn bản pháp luật nêu trên thì mặt hàng đó không thuộc phạm vi quản lý hàng hóa chuyên ngành lĩnh vực di sản văn hóa.
- Trường hợp nếu Công ty và cơ quan hải quan giải quyết thủ tục xuất khẩu; nhập khẩu hàng hóa đối chiếu với hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Công ty xác định hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu; xuất khẩu; nhập khẩu thuộc lĩnh vực di sản văn hóa tại các căn cứ quy định ở các văn bản nêu trên thì Công ty thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
- Trong trường hợp công ty xác định hàng hóa thuộc chuyên ngành lĩnh vực di sản văn hóa mà hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh thì thực hiện theo các quy định tại: Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của Chính phủ quy định về quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh, Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ngày 16/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh, Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL ngày 29/6/2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ngày 16/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.
3. Đề nghị Công ty làm việc với cơ quan hải quan và các cơ quan có thẩm quyền liên quan (nếu có), xác định loại hình mặt hàng Công ty xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Trên đây là nội dung trả lời của Cục Di sản văn hóa để Văn phòng Bộ tổng hợp trả lời doanh nghiệp./.
| CỤC TRƯỞNG |