BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11119/BTC-QLCS V/v rà soát, đánh giá tình hình bố trí, sắp xếp, xử lý, cải tạo trụ sở khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính. | Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2025 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; |
Thực hiện Công điện số 80/CĐ-TTg ngày 01/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai phương án xử lý tài sản sau sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp; căn cứ yêu cầu của Ban Nội chính Trung ương về việc giao Đảng ủy các Bộ, ngành ở Trung ương về rà soát, xử lý công trình, nhà đất là tài sản công khi sắp xếp, tinh gọn bộ máy, đơn vị hành chính đảm bảo sử dụng, khai thác có hiệu quả, tránh lãng phí; yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; yêu cầu của Đảng ủy Chính phủ về rà soát, thống kê, đánh giá tình hình bố trí, sắp xếp, cải tạo trụ sở làm việc sau khi sắp xếp đơn vị hành chính; Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện:
1. Rà soát các tài sản của cấp huyện đã thực hiện bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp xã khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính mà chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền thì tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được tiếp nhận tài sản. Đồng thời, rà soát, đối chiếu với kết quả Tổng kiểm kê tài sản công theo Quyết định số 213/QĐ-TTg để tránh bỏ sót, thất thoát tài sản khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính.
2. Tại Công điện số 68/CĐ-TTg ngày 20/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động thực hiện sắp xếp, điều hòa các cơ sở nhà, đất trong nội bộ Bộ, cơ quan trung ương, địa phương để bảo đảm trụ sở làm việc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong quá trình thực hiện tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp; hoàn thành trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính được phê duyệt; có phương án, kế hoạch quản lý, sắp xếp, xử lý ngay các trụ sở làm việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả.
Tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ) và các văn bản kết luận, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Đảng ủy Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính đã quy định và hướng dẫn: (i) Có thể bố trí một trụ sở cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng hiện có, điều kiện hạ tầng giao thông, phương tiện đi lại, hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của bộ máy chính quyền; (iii) Cho phép thực hiện hoán đổi (điều chuyển) trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả cơ quan trung ương) trên địa bàn và chuyển đổi công năng sử dụng của tài sản để bảo đảm tận dụng tối đa cơ sở vật chất, trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp sẵn có trên địa bàn; (iv) Việc xử lý trụ sở nhà, đất dôi dư sau khi đã sắp xếp, điều hòa để sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thì được thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên chuyển đổi công năng để làm cơ sở y tế, giáo dục, sử dụng cho các mục đích công cộng khác của địa phương (thư viện, công viên, thiết chế văn hóa, thể thao....); thu hồi để giao tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà của địa phương, tổ chức phát triển quỹ đất của địa phương quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật...; (v) Không áp dụng hình thức bán theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công đối với đất, nhà và tài sản gắn liền với đất; (vi) Trường hợp các điểm trường, cơ sở nhà, đất ở vùng sâu, vùng xa, miền núi đã thu hồi, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý mà không còn phù hợp để sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở y tế, văn hóa, thể thao, các mục đích công cộng khác và không có tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhận giao đất, cho thuê đất thì thực hiện phá dỡ, hủy bỏ tài sản gắn liền với đất và giao Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức phát triển quỹ đất quản lý đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tuy nhiên, đến nay, số lượng cơ sở nhà, đất dôi dư còn lớn. Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý căn cứ vào các hình thức xử lý, khai thác tài sản theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ và các kết luận, chỉ đạo, hướng dẫn nêu trên để khẩn trương xây dựng kế hoạch xử lý, khai thác các trụ sở dôi dư, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý, khai thác đối với từng cơ sở nhà, đất cụ thể; trên cơ sở đó tổ chức xử lý theo đúng thời hạn và quy định của pháp luật.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc bố trí, sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, xử lý trách nhiệm của các tập thể, cá nhân chậm hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
3. Đối với các cơ sở nhà, đất đã thực hiện bố trí, sắp xếp để làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp mà sau một thời gian đi vào vận hành có phát sinh bất cập thì tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp để bảo đảm điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; đồng thời đáp ứng tốt nhất việc cung cấp dịch vụ công, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
4. Tập trung triển khai, cập nhật các quy định mới của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công[1] tới các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đặc biệt là các đơn vị ở cấp xã để tổ chức thực hiện đúng quy định của pháp luật.
5. Căn cứ quy định tại Nghị định số 153/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025, Nghị định số 155/2025/NĐ-CP ngày 16/6/2025 của Chính phủ, Quyết định số 15/2025/QĐ-TTg ngày 14/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ để quyết định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền, làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản theo quy định.
6. Định kỳ hằng tháng, chậm nhất ngày 25 của tháng, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình bố trí, sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công khi sắp xếp đơn vị hành chính, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo Mẫu kèm theo Công văn này (báo cáo này thay cho các báo cáo theo Công văn số 994/BTC-QLCS ngày 23/01/2025, Công văn số 2950/BTC-QLCS ngày 11/3/2025, Công văn số 7627/BTC-QLCS ngày 02/6/2025, Công văn số 8380/BTC-QLCS ngày 13/6/2025 và Công văn số 8400/BTC-QLCS ngày 14/6/2025 của Bộ Tài chính). Bộ Tài chính đã xây dựng chức năng hỗ trợ cho các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương nhập dữ liệu và xuất báo cáo trên Phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công (việc sử dụng chức năng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản)); đề nghị Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn của Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thường xuyên cập nhật tình hình bố trí, sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công dôi dư khi phát sinh thay đổi trên Phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công.
Riêng tháng 7/2025, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo bổ sung các nội dung sau: (i) Việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, Lãnh đạo Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung; (ii) Tình hình xây dựng kế hoạch xử lý nhà, đất dôi dư theo Công điện số 80/CĐ-TTg ngày 01/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 7627/BTC-QLCS ngày 02/6/2025 của Bộ Tài chính; (3) Đánh giá tình hình rà soát, bố trí, sắp xếp, cải tạo trụ sở sau khi sắp xếp đơn vị hành chính. Thời hạn gửi về Bộ Tài chính trước ngày 27/7/2025.
Mong nhận được sự quan tâm, phối hợp của Quý cơ quan./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
[1] Luật số 90/2025/QH15, Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025, Nghị định số 125/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025, Nghị định số 127/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ...
BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG/UBND TỈNH, THÀNH PHỐ…
BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH RÀ SOÁT, BỐ TRÍ, SẮP XẾP, XỬ LÝ TÀI SẢN KHI SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
(Tính đến ngày ............................)
STT | Chỉ tiêu | Số lượng | Tổng diện tích đất (m2) | Tổng diện tích sàn xây dựng nhà (m2) |
A | Cơ sở nhà, đất |
|
|
|
1 | Cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý tại thời điểm 0h ngày 01/01/2025 |
|
|
|
2 | Cơ sở nhà, đất tiếp tục sử dụng |
|
|
|
3 | Cơ sở nhà, đất đã hoàn thành xử lý từ ngày 01/01/2025 đến ngày báo cáo |
|
|
|
3.1 | Hình thức xử lý |
|
|
|
a | Điều hòa (điều chuyển) nội bộ |
|
|
|
b | Điều chuyển cho Bộ, cơ quan trung ương, địa phương khác |
|
|
|
c | Thu hồi |
|
|
|
d | Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý |
|
|
|
đ | Hình thức khác |
|
|
|
3.2 | Mục đích sử dụng sau khi xử lý |
|
|
|
a | Bố trí làm trụ sở làm việc |
|
|
|
b | Bố trí làm cơ sở hoạt động sự nghiệp (trừ giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao) |
|
|
|
c | Bố trí làm nhà ở công vụ, nhà lưu trú công vụ |
|
|
|
d | Bố trí làm cơ sở giáo dục, đào tạo |
|
|
|
đ | Bố trí làm cơ sở y tế |
|
|
|
e | Bố trí làm thiết chế văn hóa, thể thao |
|
|
|
g | Bố trí sử dụng vào các mục đích công cộng khác |
|
|
|
h | Sử dụng vào các mục đích khác |
|
|
|
4 | Tổng số cơ sở nhà, đất đã tiếp nhận từ các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương khác từ ngày 01/01/2025 đến ngày báo cáo |
|
|
|
5 | Tổng số cơ sở nhà, đất cần tiếp tục xử lý tính đến ngày báo cáo |
|
|
|
6 | Nhu cầu tiếp nhận trụ sở từ Bộ, CQTW, địa phương khác |
|
|
|
7 | Cải tạo, sửa chữa trụ sở |
|
|
|
7.1 | Đã thực hiện cải tạo, sửa chữa tính đến ngày báo cáo |
|
|
|
7.2 | Dự kiến thực hiện cải tạo, sửa chữa |
|
|
|
B | Xe ô tô |
|
|
|
1 | Tổng số xe ô tô thuộc phạm vi quản lý lại thời điểm 0h ngày 01/01/2025 |
|
|
|
2 | Tổng số xe ô tô tiếp tục sử dụng |
|
|
|
3 | Tổng số xe ô tô đã hoàn thành xử lý từ ngày 01/01/2025 đến ngày báo cáo |
|
|
|
3.1 | Bán |
|
|
|
3.2 | Thanh lý |
|
|
|
3.3 | Điều hòa (điều chuyển) nội bộ |
|
|
|
3.4 | Điều chuyển cho Bộ, cơ quan trung ương, địa phương khác |
|
|
|
3.5 | Thu hồi |
|
|
|
3.6 | Hình thức khác |
|
|
|
4 | Tổng số xe ô tô đã tiếp nhận từ Bộ, CQTW, địa phương khác từ ngày 01/01/2025 đến ngày báo cáo |
|
|
|
5 | Tổng số xe ô tô cần tiếp tục xử lý tính đến thời điểm báo cáo |
|
|
|
5.1 | Số xe ô tô thừa so với tiêu chuẩn, định mức còn sử dụng được |
|
|
|
5.2 | Số xe ô tô hỏng, không sử dụng được |
|
|
|
6 | Tổng số xe ô tô còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức |
|
|
|
| LÃNH ĐẠO BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG/ |
Ghi chú:
(1) + (4) = (2) + (3) + (5)
A3.1 = A3.1(a) + A3.1(b) + A3.1(c) + A3.1(d) + A3.1(đ)
A3.2 = A3.2(a) + A3.2(b) + A3.2(c) + A3.2(d) + A3.2(đ) + A3.2(e) + A3.2(g) + A3.2(h)
A3 = A3.1 = A3.2
A7 = A7.1 + A7.2
B3 = B3.1 + B3.2 + B3.3 + B3.4 + B3.5 + B3.6
B5 = B5.1 + B5.2
BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG/UBND TỈNH, THÀNH PHỐ….
BÁO CÁO CHI TIẾT TÌNH HÌNH BỐ TRÍ, SẮP XẾP, XỬ LÝ TÀI SẢN KHI SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
(Tính đến ngày .....................)
Số TT | Tên tài sản | Loại tài sản | Tỉnh/ thành phố | Xã/ Phường | Thông tin cơ sở nhà, đất cần xử lý | Đơn vị quản lý | Thông tin xử lý | Nguồn gốc tài sản | |||||||
Diện tích đất (m2) | Diện tích sàn xây dựng (m2) | Tên Đơn vị quản lý | Mã đơn vị quản lý trên PM Tổng kiểm kê tài sản | Đã có Quyết định xử lý | Chưa có Quyết định xử lý | Hình thức xử lý | Thời gian hoàn thành xử lý theo kế hoạch | Thời gian hoàn thành xử lý thực tế | Mục đích sử dụng sau khi xử lý | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) | (14) | (15) | (16) |
| Cơ sở 1 (địa chỉ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cơ sở 2 (địa chỉ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Xe ô tô 1 (nhãn hiệu + biển kiểm soát) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Xe ô tô 2 (nhãn hiệu + biển kiểm soát) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LÃNH ĐẠO BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG/
|
- Cột (2): Đối với tài sản nhà, đất thì ghi theo địa chỉ, đối với tài sản là xe ô tô thì ghi theo nhãn hiệu và biển kiểm soát
- Cột (3): Ghi rõ loại tài sản gồm: (1) Trụ sở làm việc, (2) Cơ sở hoạt động sự nghiệp, (3) Điểm trường, (4) Thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở (bao gồm cả Nhà văn hóa), (5) Cơ sở nhà, đất khác, (6) Xe ô tô phục vụ chức danh, (7) Xe ô tô phục vụ công tác chung, (8) Xe ô tô chuyên dùng, (9) Xe ô tô phục vụ công tác đối ngoại
- Cột (4), (5), (6), (7): Áp dụng cho tài sản là các cơ sở nhà, đất
- Cột (6), (7): Trường hợp cơ sở nhà, đất chỉ dôi dư một phần thì báo cáo đối với phần diện tích đất, nhà dôi dư.
- Cột (8): Ghi tên đơn vị đang quản lý tài sản, trường hợp tài sản thu hồi, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý mà chưa hoàn thành việc xử lý thì ghi đơn vị quản lý là đơn vị được giao tiếp nhận tài sản để quản lý, xử lý và được xác định là tài sản cần xử lý của đơn vị được giao tiếp nhận quản lý, xử lý
- Cột (12): Ghi cụ thể các hình thức xử lý: (1) Điều hòa (giao/điều chuyển) nội bộ, (2) Điều chuyển cho Bộ, CQTW, địa phương khác, (3) Thu hồi, (4) Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý, (5) Bán, (6) Thanh lý, (7) Hình thức khác
- Cột (13): Ghi thời gian hoàn thành xử lý (cụ thể theo tháng/năm) theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cột (14): Ghi thời gian hoàn thành việc xử lý thực tế như sau: (i) Đối với tài sản xử lý theo hình thức giao, điều chuyển, thu hồi, chuyển giao thì ghi theo thời gian hoàn thành việc bàn giao, tiếp nhận (ký Biên bản bàn giao, tiếp nhận); (ii) Đối với tài sản xử lý theo hình thức bán thì ghi theo thời gian người mua nộp đủ tiền mua tài sản, (iii) Đối với tài sản xử lý theo hình thức thanh lý thì ghi theo thời gian hoàn thành việc phá dỡ, hủy bỏ (trường hợp thanh lý phá dỡ, hủy bỏ), theo thời gian người mua nộp đủ tiền mua tài sản (trường hợp thanh lý bán).
- Cột (15): Ghi rõ mục đích sử dụng sau khi hoàn thành xử lý gồm:
+ Đối với tài sản là nhà, đất (1) Trụ sở làm việc, (2) Cơ sở hoạt động sự nghiệp khác (trừ hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao), (3) Cơ sở giáo dục, đào tạo, (4) Cơ sở y tế, (5) Thiết chế văn hóa, thể thao, (6) Mục đích công cộng khác, (7) Nhà ở công vụ, nhà lưu trú công vụ, (8) Đất ở, (9) Đất sản xuất kinh doanh, (10) Tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý để khai thác, (11) Khác.
+ Đối với tài sản là xe ô tô: (1) Xe ô tô phục vụ chức danh, (2) Xe ô tô phục vụ công tác chung, (3) Xe ô chuyên dùng, (4) Xe ô tô phục vụ công tác đối ngoại.