Open navigation

Nghị định 144/2025/NĐ-CP ngày 12/06/2025 Quy định về phân quyền phân cấp trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng

CHÍNH PHỦ
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________________

Số: 144/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2025

 NGHỊ ĐỊNH

Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ xây dựng
_________________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

Điều 2. Nguyên tắc phân cấp, phân quyền

1. Nguyên tắc chung

a) Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

b) Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng, giao thông và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, giao thông;

c) Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát;

d) Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định;

đ) Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn;

e) Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp;

g) Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

h) Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

2. Ngoài các nguyên tắc chung, việc phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng bảo đảm phân cấp triệt để cho chính quyền địa phương và chỉ giữ lại trung ương đối với các vấn đề: mang tính liên tỉnh, liên vùng và liên quốc gia; liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, chủ quyền quốc gia; có kỹ thuật chuyên môn sâu hoặc liên quan đến những dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm công nghệ; phải thực hiện theo yêu cầu của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 3. Về phí, lệ phí

Tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính thuộc diện phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì nộp phí, lệ phí khi có đề nghị giải quyết thủ tục hành chính cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trừ các trường hợp được miễn phí, lệ phí theo quy định pháp luật. Người nộp phí, lệ phí được lựa chọn thực hiện nộp phí, lệ phí bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.

Chương II
PHÂN QUYỀN

Mục 1. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG

Điều 4. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng

1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 3 Điều 149 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020), khoản 1 Điều 77, khoản 1 Điều 96 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng do Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Sở Xây dựng) thực hiện.

2. Trách nhiệm tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 162 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020), khoản 3 Điều 8 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Điều 5. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực nhà ở

1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ

a) Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 Luật Nhà ở năm 2023 và quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 43 Luật Nhà ở năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện;

b) Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Luật Nhà ở năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện;

c) Không thực hiện quy định lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng tại điểm b khoản 1 Điều 42, điểm b khoản 3 Điều 43 Luật Nhà ở năm 2023.

2. Thẩm quyền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ

a) Thẩm quyền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bố trí cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê quy định tại điểm a khoản 4 Điều 43 Luật Nhà ở năm 2023 do Bộ Xây dựng thực hiện; không thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

b) Thẩm quyền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bố trí cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê quy định tại điểm b khoản 4 Điều 43 Luật Nhà ở năm 2023 do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện; không thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Thẩm quyền quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư cho dự án quan trọng quốc gia quy định tại điểm a khoản 3 Điều 51 Luật Nhà ở năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

4. Thẩm quyền phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Nhà ở năm 2023 do đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công đó thực hiện; không gửi Bộ Xây dựng thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Về chuyển đổi công năng nhà ở

a) Thẩm quyền quyết định trường hợp khác được chuyển đổi công năng nhà ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 124 Luật Nhà ở năm 2023 do đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công thực hiện đối với nhà ở thuộc tài sản công; do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đối với nhà ở không thuộc tài sản công;

b) Thẩm quyền chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở quy định tại điểm c khoản 2 Điều 124 và khoản 8 Điều 191 Luật Nhà ở năm 2023 do đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công thực hiện đối với nhà ở thuộc tài sản công; do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đối với nhà ở không thuộc tài sản công.

6. Không thực hiện việc công khai danh mục đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng quy định tại khoản 14 Điều 191 Luật Nhà ở năm 2023.

Điều 6. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản

1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 24, khoản 7 Điều 31, điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 42, khoản 3 Điều 54, khoản 8 Điều 56, khoản 1 Điều 60, điểm d khoản 1 Điều 61, khoản 2 Điều 67 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 do Sở Xây dựng thực hiện.

2. Việc cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 41 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện theo quy định tại mục 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Không thực hiện thủ tục thông báo đủ điều kiện được bán, cho thuê mua đối với phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai đưa vào kinh doanh quy định tại khoản 4, khoản 8 Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023.

Mục 2. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG

Điều 7. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực giao thông đường bộ

1. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ; thẩm quyền giao các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, khả năng bố trí nguồn lực của địa phương quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 5, khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.

2. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 8. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực hàng hải

1. Thẩm quyền quyết định xếp loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển; thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển; thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển; thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn quy định tại khoản 2 Điều 75, khoản 1 Điều 82, khoản 4 Điều 82a, khoản 3 Điều 102 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2018) do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.

2. Thẩm quyền quy định chi tiết khoảng cách, phạm vi bảo vệ công trình hàng hải quy định tại khoản 3 Điều 126 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.

3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển; quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển; quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 9. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa

1. Thẩm quyền quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.

2. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2018) do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.

3. Việc trình báo đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 35a Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) phải thực hiện tại một trong các cơ quan Cảnh sát đường thủy, Ủy ban nhân dân gần nhất nơi xảy ra tai nạn, sự cố.

4. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương III
PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG

Mục 1. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 10. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý năng lực hoạt động xây dựng

1. Về công nhận, đình chỉ, thu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

a) Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ; xem xét, kiểm tra cơ sở vật chất, nội dung kê khai và quyết định công nhận hoặc thông báo không đủ/chưa đủ điều kiện, đăng tải Quyết định công nhận quy định tại khoản 3 Điều 92 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trụ sở chính thực hiện;

b) Thẩm quyền đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng và kiểm tra kết quả khắc phục trước khi cấp lại quyết định công nhận quy định tại Điều 93 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thực hiện;

c) Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận, đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ.

Thời gian thực hiện thủ tục công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hoặc thông báo không đủ/chưa đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm b khoản 3 Điều 92 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ tối đa 14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

2. Về công nhận, đình chỉ, thu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

a) Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ; xem xét và ban hành quyết định công nhận hoặc thông báo đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 111 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trụ sở chính thực hiện;

b) Thẩm quyền đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và kiểm tra kết quả khắc phục trước khi cấp lại quyết định công nhận quy định tại Điều 112 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cấp quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng thực hiện;

c) Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận, đình chỉ, thu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ.

Thời gian thực hiện thủ tục công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hoặc thông báo không đủ/chưa đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực quy định tại điểm b khoản 3 Điều 111 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ tối đa 14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

3. Một số nội dung về quản lý năng lực hoạt động xây dựng

a) Việc công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề, tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến quy định tại khoản 9 Điều 73 và khoản 9 Điều 94 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện;

b) Việc quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi cơ quan có thẩm quyền cấp không thực hiện thu hồi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 77 và khoản 3 Điều 96 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện;

c) Thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài quy định tại điểm b khoản 2 Điều 118 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Trình tự thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 118 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ;

d) Thời gian cấp, điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 117 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Thời gian thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài quy định tại điểm a khoản 3 Điều 118 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ tối đa 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

Thời gian cấp lại giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài đối với trường hợp bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại điểm d khoản 3 Điều 118 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ tối đa 03 ngày, kể từ ngày nhận được giấy phép xây dựng hoạt động xây dựng bị thu hồi;

đ) Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 73 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Thời gian thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 76, điểm a khoản 2 Điều 100 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ tối đa 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

Thời gian cấp mới chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 100 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ tối đa 14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Thời gian cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 100 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ tối đa 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 11. Nhiệm vụ, thẩm quyền về thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

1. Về thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

a) Thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án có công trình cấp đặc biệt, dự án thuộc lĩnh vực hàng không, đường sắt và hàng hải quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16, điểm b khoản 4 Điều 16 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đối với dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh;

b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành không thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình cấp I quy định tại khoản 10 Điều 16 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ;

c) Trình tự, thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thủ tục thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 19, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ.

2. Về thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

a) Thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở công trình của dự án có công trình cấp đặc biệt, công trình của dự án thuộc lĩnh vực hàng không, đường sắt và hàng hải quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44, điểm b khoản 3 Điều 44 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đối với dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh;

b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành không thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình cấp I quy định tại khoản 7 Điều 44 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ;

c) Trình tự, thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 45, Điều 47, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ.

3. Về thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 20 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ

a) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công: Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì thẩm định về công nghệ đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, dự án do Bộ trưởng bộ quản lý ngành, lĩnh vực quyết định đầu tư; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực (sau đây gọi tắt là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì thẩm định về công nghệ đối với các dự án còn lại theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ;

b) Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công: Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến về công nghệ đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, dự án do Bộ trưởng bộ quản lý ngành, lĩnh vực quyết định đầu tư; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa học, công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến về công nghệ đối với các dự án còn lại theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ;

c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác: Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến về công nghệ đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa học, công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến về công nghệ đối với các dự án còn lại theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.

4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 16, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 44 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ đối với dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc danh mục tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 12. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

1. Về thực hiện một số nhiệm vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng

a) Thẩm quyền công bố định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản để tính giá ca máy của các loại máy và các thiết bị chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý chưa được công bố quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng do các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện; kết quả thực hiện gửi về Bộ Xây dựng để tổng hợp, quản lý;

b) Không thực hiện quy định công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ;

c) Thẩm quyền công bố giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 3 Điều 40 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ do Bộ Xây dựng thực hiện; các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện trong phạm vi quản lý (nếu cần thiết);

d) Thẩm quyền tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án; thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 10, khoản 4 Điều 32 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ do cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư (trong trường hợp đã xác định được chủ đầu tư) thực hiện.

2. Về việc lấy ý kiến, báo cáo

a) Không thực hiện quy định lấy ý kiến về phương pháp, căn cứ xây dựng định mức, sự phù hợp của kết quả tính toán các thành phần hao phí định mức dự toán tại khoản 7 Điều 20 và điểm c khoản 4 Điều 22 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ;

b) Không thực hiện quy định lấy ý kiến đối với các định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh tại khoản 6 Điều 21 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ;

c) Không thực hiện quy định lấy ý kiến thống nhất đối với phương pháp xác định dự toán chi phí rà phá bom mìn, vật nổ tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ;

d) Không thực hiện quy định báo cáo người quyết định đầu tư đối với việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình tại khoản 4, khoản 5 Điều 15 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ;

đ) Không thực hiện quy định lấy ý kiến về chỉ số giá xây dựng để điều chỉnh hợp đồng xây dựng tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ.

Điều 13. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Việc kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình cấp đặc biệt, công trình thuộc lĩnh vực hàng không, đường sắt và hàng hải trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 2a Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 và Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ) do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Việc đánh giá an toàn công trình, xử lý công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng, xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế đối với các công trình xây dựng nằm trên địa bàn 02 tỉnh trở lên theo đề nghị của chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý công trình; công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, ban hành các định mức bảo trì, bảo dưỡng chưa có trong danh mục định mức được Bộ Xây dựng, bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành ban hành quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ; kết quả thực hiện gửi về Bộ Xây dựng, bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để tổng hợp, quản lý.

Điều 14. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý vật liệu xây dựng

1. Về thẩm quyền quy định một số lĩnh vực quản lý vật liệu xây dựng

a) Thẩm quyền quy định lộ trình hạn chế, xóa bỏ các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, tiêu tốn nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện;

b) Thẩm quyền quy định lộ trình sử dụng vật liệu xây không nung, vật liệu tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, vật liệu xây dựng sản xuất trong nước đối với công trình xây dựng được đầu tư bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện;

c) Thẩm quyền quy định lộ trình hạn chế đầu tư mới hoặc mở rộng các cơ sở sản xuất tấm lợp amiang quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.

2. Không thực hiện quy định lấy ý kiến của Bộ Xây dựng trước khi quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng tại điểm a khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 12 Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ.

Mục 2. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC NHÀ Ở, BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 15. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ

1. Việc quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 26 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.

2. Hồ sơ đề nghị quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư xây dựng dự án được lập theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ;

b) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;

c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

3. Trình tự, thủ tục quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

a) Bộ Xây dựng giao đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở lập hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư công trong thời hạn tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Bộ Xây dựng;

b) Sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc Bộ Xây dựng hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ Xây dựng thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.

4. Thời gian xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Điều 16. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quyết định đầu tư, quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ

1. Việc quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.

2. Hồ sơ đề nghị quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.

3. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

Bộ Xây dựng giao đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở lập hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định của pháp luật xây dựng và hoàn thiện hồ sơ để trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư.

4. Thời gian Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định đầu tư, quyết định chủ đầu tư dự án tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 17. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ

1. Việc quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều 28 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 28 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều 28 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.

2. Hồ sơ đề nghị quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.

3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này giao đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở chuẩn bị tờ trình, hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư công trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở hoàn thiện hồ sơ và trình người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong thời gian tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 18. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ

1. Việc quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đối với dự án do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định chủ trương đầu tư;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đối với dự án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chủ trương đầu tư.

2. Hồ sơ đề nghị quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.

3. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này giao đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở chuẩn bị hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư công trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;

b) Sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở hoàn thiện hồ sơ và trình người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét, quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong thời gian tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 19. Nhiệm vụ, thẩm quyền về thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ

1. Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 33 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ được quy định như sau:

a) Bộ Xây dựng thực hiện đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ;

b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.

2. Hồ sơ đề nghị thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 43 Luật Nhà ở năm 2023.

3. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này giao đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở chuẩn bị tờ trình, hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, gửi lấy ý kiến của cơ quan có liên quan, trong đó lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn ngân sách chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;

b) Sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan, đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở hoàn thiện hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét, quyết định thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong thời gian tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;

c) Sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này và pháp luật về ngân sách nhà nước;

d) Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.

4. Việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 20. Nhiệm vụ, thẩm quyền về chuyển đổi công năng nhà ở

1. Thẩm quyền chuyển đổi công năng nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư xây dựng theo dự án và nhà ở thuộc tài sản công không được đầu tư xây dựng theo dự án quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 50 Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công thực hiện.

2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở thuộc tài sản công quy định tại khoản 1 Nghị định này quy định như sau:

a) Văn bản đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở được lập theo mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Đề án chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm các nội dung: địa chỉ, số lượng nhà ở cần chuyển đổi; nguyên nhân, sự cần thiết phải chuyển đổi công năng nhà ở, thời gian thực hiện việc chuyển đổi, loại nhà ở sau khi chuyển đổi, phương án quản lý sử dụng nhà ở sau khi chuyển đổi (cho thuê, cho thuê mua hoặc bán theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc bán đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá nếu thuộc trường hợp đề nghị cho phép bán đấu giá), trách nhiệm thực hiện của các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) và các nội dung khác có liên quan;

c) Trường hợp chuyển đổi nhà ở trong dự án thì phải có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền, giấy tờ nghiệm thu đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp chuyển đổi nhà ở không được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải có hồ sơ quản lý, sử dụng nhà ở đó.

3. Trình tự, thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở thuộc tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở thuộc tài sản công lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà ở đề nghị xem xét chấp thuận chuyển đổi;

b) Trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đại diện chủ sở hữu nhà ở kiểm tra hồ sơ và có văn bản lấy ý kiến các cơ quan liên quan (nếu cần thiết);

c) Trong thời hạn 15 ngày, các cơ quan liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi đại diện chủ sở hữu;

d) Cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở tổng hợp ý kiến góp ý (nếu có), trình đại diện chủ sở hữu xem xét. Trên cơ sở xem xét hồ sơ, báo cáo của cơ quan, đơn vị trực thuộc, nếu hồ sơ tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này và đáp ứng quy định tại Điều 49 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ thì đại diện chủ sở hữu nhà thuộc tài sản công có văn bản chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở; trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi công năng nhà ở thì đại diện chủ sở hữu có văn bản về việc không cho phép chuyển đổi công năng nhà ở;

đ) Sau khi có văn bản chấp thuận, cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở có trách nhiệm quản lý, sử dụng nhà ở theo văn bản và đề án đã được chấp thuận chuyển đổi;

e) Thời gian thực hiện thủ tục quy định tại khoản này không quá 30 ngày.

Điều 21. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến các trường hợp khác được chuyển đổi công năng nhà ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 124 của Luật Nhà ở năm 2023

1. Thẩm quyền chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 57 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ thực hiện như sau:

a) Đối với nhà ở thuộc tài sản công thì do đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công thực hiện;

b) Đối với nhà ở không thuộc tài sản công thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Hồ sơ, trình tự thủ tục chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 20 Nghị định này;

b) Hồ sơ, trình tự thủ tục chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 22. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc tài sản công

1. Không thực hiện quy định lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí và việc tái đầu tư xây dựng nhà ở của Bộ Quốc phòng tại khoản 3 Điều 60 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.

2. Trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 60 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Bộ Quốc phòng thực hiện.

Điều 23. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư

Cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc Bộ Xây dựng không thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở năm 2023.

Điều 24. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến lập, phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê

1. Bộ Xây dựng không thực hiện việc thẩm định Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê, không tiếp nhận báo cáo, kiểm tra việc sử dụng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với kinh phí tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 54 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

2. Thẩm quyền phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công quy định tại khoản 5 Điều 54 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thực hiện; Thủ tướng Chính phủ không xem xét, quyết định đối với trường hợp này.

3. Hồ sơ Đề án bán nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công bao gồm:

a) Tờ trình (sự cần thiết, căn cứ pháp lý, thực trạng nhà ở, các nội dung theo quy định tại điểm a khoản này, đề xuất, kiến nghị);

b) Dự thảo Đề án bao gồm các nội dung: địa chỉ nhà ở; số lượng nhà ở; lý do bán; đối tượng, điều kiện được mua nhà ở; thời gian thực hiện; dự kiến giá bán và số tiền thu được; phương án quản lý, sử dụng tiền thu được từ việc bán nhà ở.

4. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này được quy định như sau:

a) Cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao quản lý nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang thuộc tài sản công lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà ở đề nghị xem xét, phê duyệt;

b) Trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đại diện chủ sở hữu nhà ở kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong thời hạn 10 ngày (nếu cần thiết);

c) Cơ quan quản lý nhà ở tiếp thu, giải trình, hoàn thiện Đề án trong thời hạn 15 ngày để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định. Thời gian phê duyệt Đề án là 05 ngày, kể từ ngày hồ sơ Đề án đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Điều 25. Nhiệm vụ, thẩm quyền về đăng ký hoạt động của sàn giao dịch bất động sản

1. Việc đăng tải thông tin của sàn giao dịch bất động sản sau khi được cấp giấy phép hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản do Sở Xây dựng thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục đăng tải thông tin của sàn giao dịch bất động sản sau khi được cấp giấy phép hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

Sau khi được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ thì Sở Xây dựng có trách nhiệm đăng tải thông tin về sàn giao dịch bất động sản lên trang thông tin điện tử của địa phương. Thông tin của sàn giao dịch bất động sản gồm: Tên sàn giao dịch bất động sản; tên doanh nghiệp thành lập sàn giao dịch bất động sản; họ tên của người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; địa chỉ và số điện thoại liên hệ của sàn giao dịch bất động sản. Đồng thời thực hiện việc cập nhật thông tin vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

3. Sở Xây dựng không thực hiện nhiệm vụ thông báo bằng văn bản gửi Bộ Xây dựng về việc thu hồi Giấy phép, chấm dứt, tạm ngừng hoạt động của sàn giao dịch bất động sản được quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều 17 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.

Điều 26. Trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản

1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 24, khoản 7 Điều 31, điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 42, khoản 3 Điều 54, khoản 8 Điều 56, khoản 1 Điều 60, điểm d khoản 1 Điều 61, khoản 2 Điều 67 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023; khoản 4 Điều 24 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ; khoản 4, khoản 5, khoản 9, Điều 1, khoản 1 khoản 4 Điều 8, khoản 1, khoản 3 Điều 9, khoản 2 Điều 10, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 11, khoản 1, khoản 3 Điều 14, khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 17, khoản 2 Điều 19, điểm c khoản 1 Điều 20, Phụ lục XV, Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Sở Xây dựng thực hiện.

2. Trách nhiệm tổ chức kỳ thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản

a) Trách nhiệm tổ chức kỳ thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 19, điểm a khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 20, khoản 4 Điều 21, khoản 3 Điều 27, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 29, khoản 1, khoản 2 Điều 30, điểm b, điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 8, khoản 9 Điều 31, khoản 5 Điều 32, khoản 2, khoản 3 Điều 33 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Sở Xây dựng thực hiện;

b) Trách nhiệm tổ chức kỳ thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19, khoản 1, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 20, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện;

c) Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Hội đồng thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản của lãnh đạo Sở Xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 và trách nhiệm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do lãnh đạo phòng có chức năng quản lý thị trường bất động sản của Sở Xây dựng thực hiện.

3. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 33 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.

Mục 3. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ, HẠ TẦNG KỸ THUẬT, KIẾN TRÚC

Điều 27. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực phát triển đô thị

1. Việc quyết định khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh trở lên và khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng quy định tại Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Việc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ) do Bộ Xây dựng thực hiện.

3. Không thực hiện việc thẩm định đề xuất các khu vực phát triển đô thị quy định tại khoản 7 Điều 41 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ.

Điều 28. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật

1. Việc tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước đô thị và khu công nghiệp, công trình cấp nước nông thôn có phạm vi cấp nước liên tỉnh, có sự tham gia của các tỉnh liên quan quy định tại điểm b, điểm c khoản 6 Điều 29 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhà máy nước hoặc trạm bơm nước chủ trì, tổ chức thực hiện.

2. Việc thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ do Bộ Xây dựng thực hiện.

3. Thẩm quyền ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật cấp nước đô thị và khu công nghiệp của Bộ Xây dựng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện việc chấp thuận giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng tại các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về sự phù hợp của phương án giá (gồm phương pháp xác định, các yếu tố đầu vào để xác định chi phí, định mức (nếu có), mức giá)... đối với giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng tại các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trước khi chủ đầu tư phê duyệt.

5. Việc thống nhất quản lý nhà nước về không gian xây dựng ngầm đô thị, trách nhiệm hướng dẫn việc lập cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị quy định tại khoản 1 Điều 3, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian ngầm đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện trên địa bàn mình quản lý.

Điều 29. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực kiến trúc

1. Không thực hiện quy định lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương tại khoản 4 Điều 15 Luật Kiến trúc năm 2019.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện việc trình Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi thông qua quy chế quản lý kiến trúc, điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc quy định tại khoản 4 Điều 14 và khoản 4 Điều 15 Luật Kiến trúc năm 2019.

Chương IV
PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG

Mục 1. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 30. Nhiệm vụ, thẩm quyền về đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông, chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông

1. Việc chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông trên địa bàn, cấp, cấp đổi, cấp lại chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ, tiếp nhận kế hoạch đào tạo và danh sách học viên do cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn quy định tại Điều 37, Điều 39, Điều 40, Điều 41, khoản 3 Điều 44 Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.

2. Việc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 45 và tiếp nhận báo cáo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 45 Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.

3. Cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ phải là cơ quan, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các điều kiện sau:

a) Về cơ sở vật chất: Có các thiết bị phục vụ đào tạo, gồm: thiết bị nghe, nhìn, máy tính, thiết bị đo độ phản quang của báo hiệu đường bộ.

b) Về đội ngũ giảng viên: Có số giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy ít nhất 30% số lượng chuyên đề của chương trình khung đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ; tiêu chuẩn của giảng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ.

4. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính

a) Chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông quy định tại điểm c khoản 4 Điều 37 Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ là 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định;

b) Cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 39 Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

5. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến cơ quan có thẩm quyền. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền tại khoản 1 Điều này và việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý thực hiện theo quy định tại Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ.

6. Mẫu chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ thực hiện theo Mẫu số 15 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện việc lấy ý kiến về vị trí, quy mô, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của cơ quan quản lý đường bộ được giao quản lý quốc lộ tại khu vực; cơ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ chỉ huy, điều hành giao thông trên tuyến đường quy định tại điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ.

8. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thẩm định, phê duyệt phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ.

Điều 31. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ

1. Việc cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN; cấp, cấp lại Giấy phép liên vận ASEAN; cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS; cấp, cấp lại Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD; cấp, cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia; cấp Giấy phép vận tải loại E, Giấy phép vận tải loại F, G lần đầu trong năm; thông báo khai thác tuyến, ngừng hoạt động tuyến, thay thế, bổ sung, ngừng phương tiện hoạt động tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc đối với các tuyến vào sâu trong lãnh thổ của hai nước; thông báo khai thác tuyến, ngừng khai thác tuyến, bổ sung, thay thế, ngừng phương tiện, điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào; cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Carnpuchia; cấp, cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia cho các phương tiện thương mại; thông báo khai thác tuyến, ngừng khai thác tuyến, điều chỉnh tần suất chạy xe, bổ sung hoặc thay thế hoặc ngừng phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Campuchia quy định tại khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 32, khoản 3 Điều 35, khoản 3 Điều 37, khoản 4 Điều 40, điểm a khoản 4 Điều 45, điểm a khoản 3 Điều 50, khoản 3 Điều 56, khoản 3 Điều 57, khoản 4 Điều 59, khoản 3 Điều 62, khoản 1 Điều 63 Nghị định số 158/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động vận tải đường bộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 158/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ.

3. Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính tại khoản 1 Điều này là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện trách nhiệm về việc in ấn Ký hiệu phân biệt quốc gia và các loại giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 63 Nghị định số 158/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

5. Quy định về các biểu mẫu thủ tục hành chính

a) Mẫu Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN được thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Mẫu Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS được thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Mẫu Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc thực hiện theo Mẫu số 03 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Mẫu Thông báo khai thác/ngừng hoạt động tuyến/thay thế/bổ sung/ ngừng phương tiện hoạt động tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc thực hiện theo Mẫu số 04 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Mẫu Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào thực hiện theo Mẫu số 05 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

e) Mẫu Thông báo khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

g) Mẫu Thông báo bổ sung, thay thế, ngừng phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào thực hiện theo Mẫu số 07 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

h) Mẫu Thông báo ngừng khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào thực hiện theo Mẫu số 08 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

i) Mẫu Thông báo điều chỉnh tần suất xe chạy trên tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào thực hiện theo Mẫu số 09 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

k) Mẫu Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia thực hiện theo Mẫu số 10 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

l) Mẫu Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Campuchia thực hiện theo Mẫu số 11 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

m) Mẫu Thông báo khai thác/bổ sung/thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Campuchia thực hiện theo Mẫu số 12 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

n) Mẫu Thông báo ngừng khai thác tuyến, ngừng phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Campuchia thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

o) Mẫu Thông báo điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Campuchia thực hiện theo Mẫu số 14 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

Mục 2. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 32. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt

1. Việc quyết định tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.

2. Việc quyết định tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt đô thị theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt thực hiện.

3. Việc chấp thuận hầm đường sắt hiện hữu đang khai thác không thỏa mãn phạm vi bảo vệ hầm đường sắt theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua thực hiện.

4. Việc chấp thuận công trình ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện, khoảng cách từ vị trí chân cột đến vai nền đường đối với nền đường không đào, không đắp, chân taluy đường đắp, mép đỉnh taluy đường đào, mép ngoài cùng của kết cấu công trình cầu, đường dây thông tin, tín hiệu đường sắt theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua thực hiện.

Điều 33. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến hoạt động giao thông đường sắt

1. Việc chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình chấp thuận đối với đường ngang chuyên dùng xây dựng trên đường sắt quốc gia, đường ngang công cộng do mình tổ chức quản lý, khai thác, bảo trì. Hồ sơ và trình tự thực hiện chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang gồm:

a) Khi lập dự án đầu tư xây dựng đường ngang, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương gồm: Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và bình đồ khu vực xây dựng đường ngang;

b) Chủ đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trên môi trường điện tử đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang. Trường hợp gửi trên môi trường điện tử, hồ sơ đề nghị gồm bản sao điện tử của các tài liệu quy định tại điểm a khoản này và thực hiện trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Bộ Xây dựng hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan; nếu hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc phải có văn bản trả lời và hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, cơ quan, tổ chức có liên quan phải có văn bản trả lời; quá thời hạn trên, nếu không có ý kiến thì được coi là đồng ý và cơ quan, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình;

đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang phải có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

2. Việc quyết định điều chỉnh danh mục phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.

3. Việc quyết định vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt phục vụ yêu cầu cấp bách phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, địch họa, phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.

4. Việc thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch chạy tàu an sinh xã hội; thẩm định báo cáo quyết toán các khoản chi phí thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội; báo cáo, quyết định chi hỗ trợ cho doanh nghiệp quy định tại theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 47 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhu cầu chạy tàu an sinh xã hội thực hiện.

Mục 3. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI, GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 34. Nhiệm vụ, thẩm quyền về cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải

1. Việc cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải quy định khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định số 70/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện trong phạm vi địa bàn quản lý.

2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải thực hiện theo quy định tại mục 1 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Mẫu Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải thực hiện theo quy định tại Mẫu số 01 mục 2 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 35. Nhiệm vụ, thẩm quyền về cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa

1. Việc cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa cơ sở từ loại 3 trở lên quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện trong phạm vi địa bàn quản lý.

2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa thực hiện theo quy định tại mục 1 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 36. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quyết định đưa, lại đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động, quyết định dừng, dừng ngay hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển và phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển và cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển

1. Việc quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động, quyết định lại đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động, quyết định dừng, dừng ngay hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển, phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển và cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 và Điều 19 Nghị định số 82/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2023/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện trong phạm vi địa bàn quản lý.

2. Trình tự, thủ tục quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động, quyết định lại đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động, phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển và cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ thực hiện theo quy định tại mục 1 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Các mẫu giấy tờ liên quan đến trình tự, thủ tục quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động, quyết định lại đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động, phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển và Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ thực hiện theo Mẫu số 02, Mẫu số 03, Mẫu số 04, Mẫu số 05, Mẫu số 06, Mẫu số 07 và Mẫu số 08 mục 2 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 37. Nhiệm vụ, thẩm quyền về chấp thuận vùng hoạt động tàu lặn; phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động và chấm dứt hoạt động tàu lặn

1. Thẩm quyền chấp thuận vùng hoạt động tàu lặn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 105a Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 34/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.

2. Thẩm quyền phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động và chấm dứt hoạt động tàu lặn tại Điều 105d và Điều 105đ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 34/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ) do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện chấp thuận vùng hoạt động tàu lặn, phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động quy định tại mục 1 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Các mẫu giấy tờ liên quan đến các trình tự, thủ tục chấp thuận vùng hoạt động tàu lặn, phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động và chấm dứt hoạt động tàu lặn thực hiện theo Mẫu số 09, Mẫu số 10, Mẫu số 11, Mẫu số 12, Mẫu số 13, Mẫu số 14 mục 2 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 38. Nhiệm vụ, thẩm quyền về đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước; công bố đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước; gia hạn hoạt động của kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời; đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng

1. Bộ Xây dựng, Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam không thực hiện việc đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước quy định tại Điều 10 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 34/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ).

Việc đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước do chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 9 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ và phải thông báo bằng văn bản cho các cơ quan quản lý chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa để phục vụ công tác quản lý.

2. Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam không thực hiện công bố đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước quy định tại Điều 17 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 69/2022/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2022 và Nghị định số 34/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ).

3. Bộ Xây dựng, Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam không thực hiện thủ tục gia hạn hoạt động của kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ.

4. Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam, Cảng vụ Hàng hải không thực hiện thủ tục đưa báo hiệu vào sử dụng quy định tại Điều 41 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2023/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2023 và Nghị định số 34/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ).

5. Cảng vụ Hàng hải không thực hiện thủ tục chấp thuận tháo bỏ niêm phong hoặc việc bơm thải các chất thải, nước bẩn qua những van hoặc thiết bị quy định tại điểm a khoản 2 Điều 118 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ.

Điều 39. Nhiệm vụ, thẩm quyền về cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển

1. Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam không thực hiện việc cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 69/2022/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ).

2. Doanh nghiệp cảng chỉ được kinh doanh khai thác cảng biển khi đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo quy định tại Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 147/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 và Nghị định số 69/2022/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ).

Điều 40. Nhiệm vụ, thẩm quyền về đổi tên cảng cạn; công bố tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn

1. Thẩm quyền thực hiện thủ tục đổi tên cảng cạn quy định tại Điều 24 Nghị định số 38/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2023/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện trong phạm vi địa bàn quản lý.

2. Mẫu Tờ khai đổi tên cảng cạn theo quy định tại Mẫu số 15 mục 2 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam không thực hiện công bố tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 38/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2023/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ).

Việc công bố tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn do cá nhân, tổ chức tự thực hiện khi cần thiết theo quy định tại Nghị định số 38/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ.

Mục 4. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KIỂM

Điều 41. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quyết định tuổi của phương tiện thủy được phép nhập khẩu

Việc quyết định tuổi của phương tiện thủy được phép nhập khẩu trong một số trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 111/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa và niên hạn sử dụng của phương tiện thủy được phép nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định.

Điều 42. Nhiệm vụ, thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của phương tiện thủy nội địa

Thẩm quyền tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của phương tiện thủy nội địa quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 111/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Điều 43. Nhiệm vụ, thẩm quyền về công nhận, công nhận lại, thu hồi Thông báo cơ sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển

1. Cục Đăng kiểm Việt Nam không thực hiện việc công nhận, công nhận lại, thu hồi Thông báo cơ sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định số 111/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 147/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ).

2. Doanh nghiệp dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển chỉ được kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định số 111/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 147/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ).

Điều 44. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 111/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 45. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;

b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

3. Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

4. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ký hiệu nơi cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ thực hiện theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mã định danh phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo tỉnh/thành phố quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 62/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ) thực hiện theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 46. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền địa phương

1. Bộ Xây dựng

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc phân quyền, phân cấp theo quy định tại Nghị định này; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Nghị định này;

b) Thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối với các nhiệm vụ đã được phân cấp cho chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật;

c) Xây dựng, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin tập trung phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này, triển khai áp dụng trên phạm vi toàn quốc từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Trước khi hệ thống công nghệ thông tin được triển khai, Cục Đường bộ Việt Nam tiếp tục thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 158/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

2. Bộ Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung biên chế của các cơ quan hành chính địa phương đảm bảo điều kiện thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp theo quy định tại Nghị định này.

4. Ủy ban nhân dân các cấp

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm nguồn lực, các điều kiện để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Nghị định này, gửi báo cáo về kết quả triển khai thực hiện đến Bộ Xây dựng trước ngày 20 tháng 12 hằng năm; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Trường hợp phát sinh vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thi hành báo cáo các bộ, ngành liên quan để kịp thời xử lý, tháo gỡ;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại Nghị định này.

Điều 47. Quy định chuyển tiếp

1. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi phân quyền, phân cấp, chuyển thẩm quyền mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.

2. Các hồ sơ thủ tục hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp trả lại hồ sơ để hoàn thiện thì gửi hồ sơ đến cơ quan được phân quyền, phân cấp để tiếp tục giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này.

3. Các thủ tục hành chính quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 30, khoản 3, khoản 4 Điều 32, khoản 3, khoản 4 Điều 35, khoản 3, khoản 4 Điều 37, khoản 4, khoản 7 Điều 40, điểm a khoản 4, khoản 5 Điều 45, điểm a khoản 3, khoản 4 Điều 50, khoản 3, khoản 4 Điều 56, khoản 3, khoản 4 Điều 57, khoản 4, khoản 7 Điều 59, khoản 3, khoản 4 Điều 62 Nghị định số 158/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ được giải quyết trên hệ thống công nghệ thông tin tập trung của Bộ Xây dựng; các hồ sơ về thủ tục hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày hệ thống thông tin được triển khai thì cơ quan có thẩm quyền tiếp tục giải quyết theo quy định.

4. Các quy định liên quan đến khoảng cách, phạm vi bảo vệ công trình hàng hải, đường thủy nội địa tại Nghị định số 143/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2017 và Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ tiếp tục được áp dụng cho đến khi được cơ quan, người có thẩm quyền bãi bỏ.

 
Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
 - Lưu: VT, CN (2b)

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




 Nguyễn Hòa Bình

 

 

[FILE ĐÍNH KÈM TRONG VĂN BẢN]

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.