BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2051/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ, chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, thiết bị lưu khóa bí mật và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ tại Bộ Tài chính
___________________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 68/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ, chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, thiết bị lưu khóa bí mật và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ tại Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2140/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CÔNG VỤ, CHỨNG THƯ CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CÔNG VỤ, THIẾT BỊ LƯU KHÓA BÍ MẬT VÀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CÔNG VỤ TẠI BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 2051/QĐ-BTC ngày 17/6/2025 của Bộ Tài chính)
___________________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ, chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, thiết bị lưu khóa bí mật và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
2. Quy chế này áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động, tổ chức thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thuê bao là tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Tài chính được cấp chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ.
2. Tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao:
a) Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số thực hiện trách nhiệm của tổ chức quản lý trực tiếp các thuê bao là tổ chức, cá nhân đối với: Bộ Tài chính, Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Đảng ủy, Đoàn thanh niên Bộ, các Vụ, Văn phòng và Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
b) Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng thuộc Bộ Tài chính (không thuộc điểm a khoản này) quản lý trực tiếp các thuê bao thuộc quyền quản lý.
3. Tổ chức quản lý dịch vụ chữ ký số: là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, làm đầu mối quản lý và hỗ trợ triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Bao gồm:
a) Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số quản lý và hỗ trợ các tổ chức thuộc Bộ Tài chính không thuộc điểm b khoản này.
b) Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý và hỗ trợ các tổ chức thuộc đơn vị.
4. Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực là hệ thống điện tử hỗ trợ đăng ký, quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ trên môi trường mạng do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý, vận hành; địa chỉ truy cập là https://dichvucong.ca.gov.vn.
Điều 3. Hướng dẫn chung
1. Hồ sơ, mẫu biểu, các điều kiện để xác lập yêu cầu chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ và thời hạn xử lý theo quy định tại Nghị định số 68/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ (sau đây viết tắt là Nghị định số 68/2024/NĐ-CP).
2. Bản mềm mẫu biểu được đăng tải, cập nhật tại Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực.
3. Việc triển khai sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật tập trung (HSM) phải đáp ứng các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật về chữ ký số và được Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin hướng dẫn, kiểm tra trong quá trình cài đặt, cấu hình và tạo khóa bí mật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ CÁC YÊU CẦU CHỨNG THỰC TẠI BỘ TÀI CHÍNH
Điều 4. Thủ tục đề nghị cấp mới chứng thư chữ ký số
1. Thuê bao cung cấp các thông tin theo yêu cầu tại Mẫu số 01 (đối với cấp chứng thư số cho cá nhân), Mẫu số 02 (đối với cấp chứng thư số cho tổ chức), hoặc Mẫu số 03 (đối với cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm) tại Nghị định số 68/2024/NĐ-CP cho đơn vị quản lý trực tiếp.
2. Tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao lập hồ sơ đề nghị cấp chứng thư chữ ký số trên Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực; lập văn bản đề nghị cấp chứng thư chữ ký số theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 03 (phù hợp với loại thuê bao) tại Nghị định số 68/2024/NĐ-CP, ký số văn bản đề nghị và đưa vào hồ sơ; gửi hồ sơ đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực.
3. Tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao tiếp nhận và bàn giao chứng thư chữ ký số, thiết bị lưu khóa bí mật (trừ trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật là HSM) cho thuê bao (ký biên bản bàn giao theo Mẫu số 07 tại Nghị định số 68/2024/NĐ-CP).
4. Đối với trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật là SIM PKI, cá nhân hoặc tổ chức thanh toán phí thuê bao gói cước ký hợp đồng với nhà mạng, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao báo cho Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin kích hoạt SIM PKI sau khi hợp đồng với nhà mạng được ký.
Điều 5. Thủ tục gia hạn, thay đổi thông tin chứng thư chữ ký số
1. Thuê bao cung cấp thông tin đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số cho tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao, đảm bảo thời hạn của chứng thư chữ ký số còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày theo quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định số 68/2024/NĐ-CP.
2. Tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao lập hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số trên Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực; lập văn bản đề nghị gia hạn, thay đổi thông tin chứng thư chữ ký số theo Mẫu số 04 tại Nghị định số 68/2024/NĐ-CP, ký số văn bản đề nghị, đưa vào hồ sơ; nộp hồ sơ đến tổ chức quản lý dịch vụ chữ ký số trên Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực.
3. Tổ chức quản lý dịch vụ chữ ký số kiểm tra và ký số hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thông tin chứng thư chữ ký số, chuyển Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin xử lý trên Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực.
4. Tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao tiếp nhận chứng thư chữ ký số từ Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin, bàn giao cho thuê bao.
5. Thuê bao thực hiện cập nhật chứng thư chữ ký số vào thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao (đối với trường hợp sử dụng PKI Token).
Điều 6. Thủ tục thu hồi chứng thư chữ ký số
1. Thuê bao bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao, ký biên bản bàn giao theo Mẫu số 08 tại Nghị định số 68/2024/NĐ-CP đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ thuộc trường hợp thu hồi tại Điều 17 Nghị định số 68/2024/NĐ-CP trừ trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc. Trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc, thuê bao báo cho tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao để lập biên bản xác nhận thất lạc thiết bị lưu khóa bí mật theo Mẫu số 09 tại Nghị định số 68/2024/NĐ-CP.
2. Tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao lập hồ sơ đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số trên Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực; lập văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số theo Mẫu số 05 tại Nghị định số 68/2024/NĐ-CP, ký số văn bản và đưa vào hồ sơ; gửi hồ sơ đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực.
Điều 7. Thủ tục đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật
1. Trường hợp thuê bao quên mật khẩu chứng thư số lưu trong HSM, thuê bao liên hộ bằng văn bản hoặc thư điện tử với tổ chức quản lý thiết bị HSM để được hỗ trợ khởi tạo mật khẩu.
2. Trường hợp thuê bao quên mật khẩu hoặc nhập mật khẩu sai quá số lần quy định khiến thiết bị lưu khóa bí mật PKI Token, SIM PKI bị khóa, thuê bao liên hệ bằng văn bản hoặc thư điện tử cho tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao; tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao lập văn bản đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật theo Mẫu số 06 tại Nghị định số 68/2024/NĐ-CP, gửi Cục Chứng thực số và bảo mật thông tin để được hỗ trợ xử lý.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
Điều 8. Trách nhiệm của Tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao
1. Căn cứ yêu cầu về việc áp dụng chứng thư chữ ký số, chữ ký số trong phạm vi đơn vị mình, xem xét, xác nhận văn bản và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật cho tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý.
2. Tiếp nhận, bàn giao chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao.
3. Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của các tổ chức, cá nhân thuộc quyền bàn giao cho Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.
4. Quản lý tài khoản sử dụng Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực; Tạo lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao thuộc phạm vi quản lý.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc triển khai, sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ, chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, thiết bị lưu khóa bí mật và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thuộc phạm vi quản lý.
6. Định kỳ rà soát việc xử lý các yêu cầu chứng thực, sử dụng thiết bị lưu khoá bí mật đối với các thuê bao thuộc phạm vi quản lý tối thiểu 01 lần/năm; báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ theo yêu cầu của Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
7. Thực hiện các trách nhiệm khác của tổ chức quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Tổ chức quản lý dịch vụ chữ ký số
1. Đăng ký tài khoản và chứng thư số ủy quyền với Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin để thực hiện ký số các hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, và hồ sơ đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật trên Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực.
2. Hỗ trợ tạo tài khoản và hướng dẫn sử dụng Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực cho các tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao thuộc phạm vi quản lý và hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quy chế.
3. Tổ chức triển khai nhiệm vụ gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật cho các thuê bao thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 2 của Quy chế (căn cứ Quyết định ủy quyền thực hiện gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho thủ trưởng đơn vị và hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ).
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức thuộc Bộ Tài chính
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật, văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền về chữ ký số chuyên dùng công vụ và các quy định liên quan tại Quy chế này trong phạm vi đơn vị.
2. Chủ động, tích cực trong việc triển khai ứng dụng chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo các chương trình, kế hoạch của Chính phủ và Bộ Tài chính.
3. Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số:
a) Chủ trì tổ chức triển khai các quy định của pháp luật về chữ ký số chuyên dùng công vụ tại Bộ Tài chính.
b) Trình Bộ trưởng ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan chức năng thuộc Bộ tổ chức thực hiện trách nhiệm của Bộ Tài chính về triển khai, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2024/NĐ-CP.
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật về sử dụng chứng thư chữ ký số, chữ ký số, thiết bị lưu khóa bí mật và dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý và hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Quy chế này.
d) Thực hiện trách nhiệm của tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao, tổ chức quản lý dịch vụ chữ ký số theo quy định.
đ) Cung cấp, đảm bảo kết nối nội bộ tới Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực phục vụ hoạt động gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của các tổ chức quản lý dịch vụ chữ ký số.
e) Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo tình hình công tác quản lý, triển khai, sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ, chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, thiết bị lưu khóa bí mật và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ, đồng thời tổng hợp nhu cầu sử dụng của năm tiếp theo cho thuê bao thuộc Bộ Tài chính theo hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ.
4. Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
a) Tổ chức thực hiện, quy định cụ thể trách nhiệm quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ của các tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị.
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật về sử dụng chứng thư chữ ký số, chữ ký số, thiết bị lưu khóa bí mật và dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
c) Thực hiện trách nhiệm của tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao, tổ chức quản lý dịch vụ chữ ký số theo quy định.
d) Đề xuất nhu cầu sử dụng, báo cáo về tình hình quản lý, triển khai, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ của đơn vị theo yêu cầu của Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số và các cơ quan có thẩm quyền.
5. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng thuộc Bộ Tài chính (ngoại trừ Văn phòng, Văn phòng Đảng ủy, Đoàn Thanh niên):
a) Thực hiện trách nhiệm của tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao theo quy định.
b) Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ liên quan đến dịch vụ chứng thực chữ ký số phù hợp với các ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị, tổ chức; đảm bảo các ứng dụng công nghệ thông tin có áp dụng chữ ký số do đơn vị chủ trì xây dựng đáp ứng các quy định của pháp luật về phần mềm ký số và kiểm tra chữ ký số; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp dụng chữ ký số trên ứng dụng công nghệ thông tin do đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, vận hành (nếu có).
c) Khi có nhu cầu trang bị riêng thiết bị HSM cho hệ thống thông tin, đơn vị liên hệ Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin để được hướng dẫn, đồng thời gửi Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số để tổng hợp, báo cáo. Đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy định quản lý, vận hành, khai thác sử dụng thiết bị HSM.
6. Các tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu riêng thuộc Bộ Tài chính, Văn phòng, Văn phòng Đảng ủy, Đoàn Thanh niên Bộ có trách nhiệm phối hợp với tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao trong việc quản lý thuê bao và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ theo hướng dẫn của tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao.
Điều 11. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Tài chính
1. Cung cấp cho tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao các thông tin liên quan đến việc cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ chính xác, đầy đủ và kịp thời.
2. Quản lý và bảo đảm an toàn thiết bị lưu khóa bí mật sau khi nhận bàn giao;
3. Tiếp nhận và cập nhật chứng thư chữ ký số vào thiết bị lưu khóa bí mật PKI Token (đối với trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký số và thuê bao sử dụng PKI Token).
4. Thông báo kịp thời cho tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ trong trường hợp không có nhu cầu hoặc quyền hạn tiếp tục sử dụng; khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng, bị thất lạc hoặc các trường hợp khác quy định tại Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP; bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật thu hồi cho tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao (trừ trường hợp thất lạc thiết bị).
5. Đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị khóa theo quy định.
6. Sử dụng chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ đúng mục đích và tuân thủ các quy định, hướng dẫn về quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ, chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, thiết bị lưu khóa bí mật và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
7. Chịu trách nhiệm về chữ ký số của mình trên văn bản điện tử, thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật.
8. Chủ động nghiên cứu, tìm hiểu và tham gia đầy đủ các khóa tập huấn về chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ do các đơn vị chức năng thuộc Bộ tổ chức; Tích cực phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai áp dụng chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ trong các hoạt động của Bộ.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị thực hiện các quy định tại Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số để kịp thời xem xét, kiến nghị sửa đổi, bổ sung.
2. Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị triển khai các quy định tại Quy chế này.
3. Trường hợp các văn bản quy định dẫn chiếu để áp dụng Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế./.