ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3301/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 12 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành chương trình thúc đẩy phát triển kinh tế số thành phố hồ chí minh giai đoạn 2026 – 2030
___________________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 137/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 tháng 2024 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 tháng 2024 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 459-KH/TU ngày 21 tháng 5 năm 2025 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Chương trình hành động số 02-CTrHĐ/TU ngày 16 tháng 8 năm 2025 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 4695/TTr-SKHCN ngày 19 tháng 11 năm 2025 về việc xem xét, phê duyệt Quyết định ban hành Chương trình thúc đẩy phát triển kinh tế số Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2026 - 2030”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình thúc đẩy phát triển kinh tế số Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2026 - 2030 (Chi tiết nội dung Chương trình đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, đặc khu và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Kèm Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
_______________________________________
I. KHÁI QUÁT
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, việc sáp nhập Thành phố Hồ Chí Minh với hai địa phương Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu đã chính thức vận hành, hình thành một siêu đô thị có quy mô diện tích hơn 6.770 km², dân số trên 14 triệu người. Sự thay đổi về địa giới hành chính này không chỉ tạo ra một không gian phát triển mới mà còn đặt ra yêu cầu phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng một cách căn bản và toàn diện. Thay vì phát triển dựa trên chiều rộng, Thành phố Hồ Chí Minh mới cần tập trung vào các động lực cốt lõi như năng suất, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và kinh tế số để đạt được sự phát triển nhanh và bền vững.
II. ĐỊNH HƯỚNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ, KINH TẾ SỐ
1. Về các định hướng phát triển kinh tế chung
Việc sáp nhập Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu được kỳ vọng sẽ tạo nên một siêu đô thị. Dựa trên các quy hoạch hiện hành, sự kết hợp này cho thấy những điểm hội tụ và bổ trợ lẫn nhau, hình thành một cấu trúc kinh tế vững chắc và có tính cạnh tranh cao cả trong khu vực và trên trường quốc tế.
Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục phát huy vai trò trung tâm tài chính, thương mại, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Trong khi đó, khu vực Bình Dương cũ sẽ trở thành trọng điểm sản xuất công nghiệp và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), còn khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu cũ sẽ là cửa ngõ cảng biển quốc tế, trung tâm logistics và công nghiệp năng lượng.
Sự liên kết chiến lược này kiến tạo một hệ sinh thái kinh tế gắn kết chặt chẽ. Điều này thúc đẩy chuỗi giá trị gia tăng từ sản xuất đến xuất khẩu, từ nghiên cứu đến ứng dụng, và từ thị trường nội địa vươn ra quốc tế. Đây chính là nền tảng vững chắc để Thành phố mở rộng không gian phát triển cho các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, logistics, cảng biển, đô thị thông minh và đổi mới sáng tạo trong tương lai.
2. Phân tích định hướng phát triển các ngành kinh tế trụ cột
Siêu đô thị mới dự kiến sẽ được quy hoạch không gian theo mô hình “1 Trung tâm, 3 Khu vực, 1 Đặc khu” để tận dụng thế mạnh bổ trợ của từng địa phương. Theo đó, Trung tâm Lõi (Thành phố Hồ Chí Minh cũ) sẽ tập trung vào vai trò tài chính, công nghệ cao và đổi mới sáng tạo; khu vực Bình Dương cũ được định hướng trở thành thủ phủ công nghiệp công nghệ cao; khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu cũ là thủ phủ kinh tế biển, bao gồm du lịch biển, cảng biển và năng lượng sạch; còn Đặc khu Côn Đảo sẽ là Trung tâm du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng chất lượng cao.
Định hướng phát triển kinh tế được xác lập trên cơ sở ba hành lang chính. Hành lang Bắc - Nam (trục sông Sài Gòn) là xương sống phát triển kinh tế và du lịch; Hành lang phía Đông kết nối kinh tế biển và giao thương quốc tế; còn Hành lang Đông - Tây liên kết công nghiệp và logistics.
Trên cơ sở đó, năm trụ cột kinh tế chính đã được xác định; gồm Công nghiệp (tập trung tại khu vực Bình Dương cũ); logistics (gắn với lợi thế cảng biển của khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu cũ); Trung tâm Tài chính Quốc tế (tại khu lõi); Du lịch và Công nghiệp Văn hóa (gắn với sông Sài Gòn và khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu cũ); cùng với Giáo dục, Y tế, Khoa học Công nghệ (biến khu vực lõi thành trung tâm chất lượng cao của cả nước và khu vực).
Để cụ thể hóa các định hướng này, thành phố đã đề ra chiến lược “1-4-1”. Trong đó, “1” đầu tiên là xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế tại khu lõi, nhằm khẳng định vị thế là một trong những trung tâm kinh tế hàng đầu khu vực; tiếp theo là “4” Trung tâm công nghệ cao đa mục tiêu (tích hợp trí tuệ nhân tạo, dữ liệu, chip bán dẫn), khu công nghiệp công nghệ cao, y tế chất lượng cao và giáo dục chất lượng cao, nhằm tạo ra một hệ sinh thái đổi mới sáng tạo toàn diện; cuối cùng, “1” là tập trung đầu tư hạ tầng chiến lược gồm hạ tầng giao thông kết nối các khu vực và hạ tầng số tiên tiến, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững và thông minh của siêu đô thị.
3. Hiện trạng kinh tế số
Theo đánh giá của Cục Thống kê về tỷ trọng kinh tế số /GRDP trước trước khi sáp nhập, ba địa phương có một thế mạnh riêng biệt về kinh tế số:
Theo đánh giá Cục Thống kê về ước tính tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số (gọi tắt là KTS) trong GRDP trước khi sáp nhập.
- Thành phố Hồ Chí Minh: tỷ trọng KTS trong GRDP cao nhất trong ba địa phương, đạt 15,37% vào năm 2024. Với nền kinh tế dịch vụ và công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò là trung tâm của KTS lõi và các ngành dịch vụ số.
- Khu vực Bình Dương cũ: tỷ trọng KTS trong GRDP đạt 8,12% vào năm 2024. Tỉnh này có thế mạnh về công nghiệp và sản xuất, đóng góp vào KTS thông qua các ngành công nghiệp số và sản xuất thông minh.
- Khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu cũ: tỷ trọng KTS trong GRDP đạt 6,02% vào năm 2024. Mặc dù tỷ trọng thấp hơn, tỉnh này lại có thế mạnh về cảng biển, logistics và công nghiệp nặng, là nền tảng cho việc phát triển các ngành logistics số, cảng biển thông minh.
Sau khi sáp nhập việc tính toán chính xác tỷ trọng KTS/GRDP của Thành phố Hồ Chí Minh chưa được Cục Thống kê - Bộ Tài chính thực hiện và công bố, tuy nhiên qua số liệu hiện trạng, ước lượng tỷ trọng KTS/GRDP dao động từ 13% đến 14%.
4. Định hướng phát triển kinh tế số Thành phố
Dựa trên thế mạnh, các yếu tố phân tích và định hướng phát triển các ngành kinh tế trụ cột, Thành phố sẽ tập trung phát triển KTS theo các lĩnh vực trọng tâm.
4.1. Phát triển kinh tế số dựa trên dịch vụ và đổi mới sáng tạo
Thế mạnh cốt lõi của Thành phố Hồ Chí Minh (cũ) là kinh tế dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin (ICT) và các nền tảng số. Thành phố mới sẽ kế thừa và phát huy thế mạnh này, trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo của cả nước. Đây sẽ là nơi tập trung các hoạt động kinh tế dựa trên Internet, từ phát triển phần mềm, ứng dụng số đến thương mại điện tử. Các lĩnh vực kinh tế dữ liệu và các mô hình kinh tế dựa trên thuật toán, trí tuệ nhân tạo được ưu tiên phát triển, góp phần hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo năng động, thúc đẩy khởi nghiệp công nghệ và từng bước thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và đầu tư từ khắp nơi trên thế giới.
4.2. Thúc đẩy sản xuất thông minh và chuyển đổi số trong công nghiệp
Khu vực Bình Dương cũ mang đến thế mạnh vượt trội về công nghiệp sản xuất. Việc sáp nhập giúp Thành phố Hồ Chí Minh mới có điều kiện lý tưởng để thúc đẩy sản xuất thông minh và chuyển đổi số (CĐS) trong các doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo. Các mô hình nhà máy thông minh sẽ được nhân rộng, ứng dụng các công nghệ như Internet vạn vật (IoT - Internet of Things), trí tuệ nhân tạo (AI - Artificial intelligence) và dữ liệu lớn (Big Data) để tự động hóa và tối ưu hóa quy trình sản xuất. Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất mà còn tạo ra một chuỗi cung ứng kỹ thuật số, kết nối chặt chẽ từ sản xuất đến tiêu thụ.
4.3. Tận dụng lợi thế về cảng biển và du lịch để số hóa logistics và dịch vụ
Khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu cũ đóng góp thế mạnh độc đáo về kinh tế biển, đặc biệt là cảng biển và du lịch. Mục tiêu của Thành phố Hồ Chí Minh là số hóa mạnh mẽ hai lĩnh vực này. Hệ thống logistics sẽ được tối ưu hóa bằng các nền tảng số, giúp quản lý chuỗi cung ứng thông minh, giảm thiểu chi phí và thời gian vận chuyển. Bên cạnh đó, ngành du lịch sẽ được chuyển đổi số toàn diện, từ đặt vé, đặt phòng trực tuyến đến cung cấp các trải nghiệm thực tế ảo, tạo ra các tour du lịch số. Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả mà còn tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn du khách.
III. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LỢI THẾ, THÁCH THỨC
Dựa vào hiện trạng phân tích định hướng phát triển các ngành kinh tế trụ cột, có thể xác định một số tiềm năng cũng như thách thức.
1. Thuận lợi
- Việc sáp nhập tạo nên một siêu đô thị với quy mô kinh tế và dân số dẫn đầu cả nước, thu hút mạnh mẽ đầu tư và nhân lực chất lượng cao.
- Sự hợp nhất này tạo ra hệ sinh thái kinh tế bổ trợ, kết hợp thế mạnh về tài chính (Thành phố Hồ Chí Minh), công nghiệp (khu vực Bình Dương cũ) và logistics (khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu cũ), là nền tảng vững chắc cho kinh tế số.
- Hạ tầng số và thể chế số sẵn có từ Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu cũ sẽ được kết nối, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển liên vùng.
- Lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, từ chuyên gia CNTT tại Thành phố Hồ Chí Minh đến lao động được đào tạo kỹ năng số tại khu vực Bình Dương cũ, cùng với thị trường tiêu dùng số rộng lớn, sẽ là động lực thúc đẩy các ngành công nghệ cao.
- Các chính sách đặc thù về thu hút nhân tài và cơ chế thí điểm sẽ được mở rộng, tạo môi trường thuận lợi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phục vụ phát triển kinh tế số.
2. Thách thức
- Sự khác biệt về chính sách và thể chế hiện có giữa ba địa phương. Điều này đòi hỏi phải có sự đồng bộ hóa và thống nhất các quy định, quy trình hành chính để tạo ra một môi trường pháp lý liền mạch, khuyến khích chuyển đổi số.
- Việc tích hợp và đồng bộ hóa hạ tầng số cũng là một nhiệm vụ phức tạp. Cần đảm bảo các hệ thống và dữ liệu giữa ba khu vực liên thông, an toàn và tránh bị phân mảnh, tạo ra một không gian số liền mạch. Sự chênh lệch về mức độ trưởng thành số giữa các địa phương cũng yêu cầu một chiến lược phát triển linh hoạt, tập trung hỗ trợ các khu vực còn yếu.
- Việc phát triển và giữ chân nguồn nhân lực trong các lĩnh vực công nghệ cao như AI, bán dẫn là thách thức lớn. Thêm nữa, việc thay đổi tư duy và văn hóa số của người dân và doanh nghiệp là một quá trình dài, cần sự kiên trì.
- Việc xây dựng một nền tảng chính quyền số thống nhất là điều kiện tiên quyết cho quản trị hiệu quả và cung cấp dịch vụ công. Đồng thời, một hệ thống an toàn, an ninh mạng mạnh mẽ cũng cực kỳ quan trọng để bảo vệ dữ liệu và duy trì niềm tin.
IV. TẦM NHÌN, MỤC TIÊU KINH TẾ SỐ CỦA TP. HỒ CHÍ MINH
1. Tầm nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030, Thành phố Hồ Chí Minh phấn đấu trở thành siêu đô thị toàn cầu hiện đại, trung tâm kinh tế số và đổi mới sáng tạo hàng đầu của Việt Nam, giữ vai trò đầu tàu phát triển và khẳng định vị thế trung tâm kinh tế - tài chính, khoa học - công nghệ của khu vực Đông Nam Á.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng suất và chất lượng tăng trưởng kinh tế dựa trên việc số hóa toàn diện các ngành, phát triển mạnh mẽ các ngành kinh tế số lõi, đồng thời thúc đẩy hình thành và mở rộng các mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số. Xây dựng một hệ sinh thái số bền vững, bao trùm, bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng; phát huy vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước, tiên phong trong triển khai mô hình tăng trưởng mới gắn với nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và tận dụng cơ hội từ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trọng tâm là đẩy nhanh chuyển đổi số trong các ngành công nghiệp chủ lực và dịch vụ có lợi thế như cảng biển, logistics, chế biến thực phẩm, dệt may, du lịch; đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực số, thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế mới như công nghệ tài chính (fintech), công nghệ tiếp thị (martech), logistics số và các nền tảng dịch vụ trực tuyến, qua đó tạo động lực tăng trưởng bền vững, nâng cao năng suất lao động và góp phần khẳng định vị thế trung tâm kinh tế - tài chính hàng đầu khu vực.
2.2. Mục tiêu cơ bản
a) Mục tiêu cơ bản đến 2026:
- Kinh tế số chiếm từ 18,5% GRDP (theo số liệu do Cục Thống kê công bố);
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 13,4%;
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt tối thiểu 13,4%;
- Tỷ lệ cửa hàng bán buôn, bán lẻ sử dụng nền tảng số phục vụ quản trị, kinh doanh, thương mại đạt tối thiểu 16,7%;
- Tỷ lệ cảng biển sử dụng nền tảng số phục vụ quản trị, khai thác cảng đạt 93%;
- Tỷ lệ trang trại, hợp tác xã nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy - hải sản) sử dụng nền tảng số phục vụ quản trị hoạt động trồng trọt, chăn nuôi đạt tối thiểu 23%;
- Tỷ lệ cơ sở du lịch sử dụng nền tảng số phục vụ quản trị, kinh doanh du lịch đạt tối thiểu 43%;
- Tỷ lệ nhà máy sử dụng nền tảng số phục vụ sản xuất (MESs – Manufacturing Execution System) đạt tối thiểu 17%;
- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 2%. b) Mục tiêu cơ bản đến 2030:
- Kinh tế số chiếm từ 30% đến 40% GRDP (theo số liệu do Cục Thống kê công bố);
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%;
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt tối thiểu 20%;
- Phát triển và đưa vào sử dụng ít nhất 1 sàn giao dịch dữ liệu;
- Phát triển và thành lập ít nhất 2 trung tâm dữ liệu;
- Phát triển và thành lập ít nhất 2 Khu Công nghệ số tập trung;
- Tỷ lệ cửa hàng bán buôn, bán lẻ sử dụng nền tảng số phục vụ quản trị, kinh doanh, thương mại đạt tối thiểu 50%;
- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 3%;
- Tỷ lệ cảng biển sử dụng nền tảng số phục vụ quản trị, khai thác cảng đạt 100%;
- Tỷ lệ trang trại, hợp tác xã nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy - hải sản) sử dụng nền tảng số phục vụ quản trị hoạt động trồng trọt, chăn nuôi đạt tối thiểu 50%;
- Tỷ lệ cơ sở du lịch sử dụng nền tảng số phục vụ quản trị, kinh doanh du lịch đạt tối thiểu 70%;
- Tỷ lệ nhà máy sử dụng nền tảng số phục vụ sản xuất đạt tối thiểu 50%;
- Phát triển tối thiểu từ 2 đến 5 doanh nghiệp công nghệ số mới cung cấp sản phẩm, dịch vụ nền tảng phục vụ phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực có năng lực xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
V. NHIỆM VỤ KINH TẾ SỐ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Hoàn thiện chính sách
a) Mục tiêu: xây dựng một môi trường pháp lý đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi và đột phá để thúc đẩy sự phát triển toàn diện của kinh tế số trên toàn Thành phố nhằm tạo ra một hệ sinh thái kinh doanh minh bạch, hiệu quả, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, đồng thời thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các ngành công nghệ cao.
b) Nội dung triển khai:
Đồng bộ hóa thể chế: rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật để tạo ra một môi trường pháp lý thống nhất, cho phép thí điểm các mô hình mới và loại bỏ các rào cản hiện có giữa ba địa phương. Cụ thể hóa việc hoàn thiện pháp luật về giao dịch điện tử, chữ ký số, định danh và xác thực điện tử, hợp đồng điện tử.
Thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo thông qua việc xây dựng và triển khai cơ chế thử nghiệm có kiểm soát (sandbox) đối với các dịch vụ số như chuỗi khối (blockchain), tài chính phi tập trung (DeFi - Decentralized Finance), tài sản số (NFT- Non-Fungible Token) và các mô hình kinh doanh mới chưa được pháp luật quy định cụ thể, qua đó tạo hành lang pháp lý an toàn để kiểm tra, đánh giá và hoàn thiện các mô hình kinh doanh số mang tính đột phá trước khi xem xét áp dụng rộng rãi.
Xây dựng cơ chế “luồng xanh” ưu tiên cho các dự án đầu tư công nghệ cao liên kết quốc tế, giúp cắt giảm thủ tục hành chính và thời gian giải quyết hồ sơ. Triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với các quy trình đăng ký, cấp phép liên quan đến nghiên cứu và chuyển giao công nghệ số.
Xây dựng các quy định về an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân, nhằm duy trì chủ quyền không gian mạng và tạo niềm tin cho người dùng cũng như các nhà đầu tư; nghiên cứu, triển khai các chính sách về dữ liệu, bao gồm quy định về giao dịch, mua bán dữ liệu do Chính phủ ban hành. Tổ chức triển khai và giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp số xuyên biên giới hoạt động trên địa bàn; Thí điểm cơ chế kiểm soát dữ liệu phi nội địa đối với các dự án về Trung tâm dữ liệu theo quy định. Triển khai hành lang pháp lý bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em và các đối tượng yếu thế trên không gian mạng do Chính phủ ban hành.
Ưu tiên phân bổ ngân sách và khuyến khích đầu tư công-tư (PPP) cho các dự án hạ tầng số liên vùng và các chương trình hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) và các hoạt động khác có liên quan theo quy định. Triển khai các chính sách về phí, lệ phí và cơ chế quản lý thu thuế đối với các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số do Chính phủ ban hành.
Thiết lập các cơ chế, chính sách vận hành hiệu quả sàn giao dịch công nghệ, đồng thời tăng cường các dịch vụ hỗ trợ đăng ký, bảo vệ và thương mại hóa tài sản trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ số. Triển khai các chính sách về phí, lệ phí liên quan đến khai thác, chia sẻ dữ liệu để tạo hành lang cho “sàn giao dịch dữ liệu” hoạt động. Nghiên cứu, triển khai các quy định, cơ chế công nhận giá trị tài sản của dữ liệu. Chủ động đề xuất với Chính phủ để Thành phố Hồ Chí Minh trở thành địa bàn thí điểm triển khai tiền kỹ thuật số[1].
Triển khai khung pháp lý thống nhất cho việc di dời và tái cấu trúc công nghiệp, di dời các cơ sở sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm ra khỏi trung tâm Thành phố. Cùng với đó, xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp chuyển đổi sang mô hình công nghiệp xanh, sạch, thông minh, có giá trị gia tăng cao và bền vững.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi riêng biệt cho từng cụm ngành:
+ Chính sách hỗ trợ từ ngân sách Thành phố đối với: (1) Dự án sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, dự án công nghiệp chip bán dẫn, dự án xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo; (2) Dự án khởi nghiệp sáng tạo trong công nghiệp công nghệ số; (3) Doanh nghiệp thực hiện dự án thiết kế chip bán dẫn; (4) Dự án sản xuất sản phẩm phụ trợ trực tiếp trong công nghiệp bán dẫn và dự án sản xuất thiết bị điện tử.
+ Chính sách hỗ trợ phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số làm việc tại các dự án nghiên cứu, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo.
2. Phát triển hạ tầng số và phát triển kinh tế số đa ngành trọng tâm là công nghiệp công nghệ cao và dịch vụ số
2.1. Về phát triển hạ tầng số: xây dựng trục hạ tầng số và hạ tầng dùng chung, logistics thông minh, làm nền tảng cho toàn bộ nền kinh tế
a) Mục tiêu: Phát triển công nghệ và tài chính hỗ trợ công nghiệp tại khu vực sản xuất, sản lượng từ khu vực sản xuất tiếp tục thúc đẩy hạ tầng cảng và logistics tại khu vực cửa ngõ hàng hải để khuếch đại vai trò trung tâm thương mại của Thành phố Hồ Chí Minh qua đó góp phần thúc đẩy kinh tế số và năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP - Total Factor Productivity); khuyến khích phát triển một mạng lưới các trung tâm dữ liệu quy mô lớn; thành lập các sàn giao dịch dữ liệu quy mô quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tăng tốc triển khai 5G toàn diện, đặc biệt là trong các khu công nghiệp và trung tâm logistics, để tạo điều kiện cho IoT, tự động hóa và các phương tiện kết nối. Đặc biệt, tập trung phát triển các nguồn năng lượng tái tạo để đảm bảo năng lượng xanh cho sản xuất và thu hút nhà đầu tư công nghệ cao. Xây dựng một hạ tầng số siêu băng rộng, phủ sóng 5G/6G toàn diện, đảm bảo an toàn và an ninh mạng ở mức cao nhất. Phát triển kho dữ liệu dùng chung và các nền tảng dữ liệu mở, phát triển hạ tầng cho các công nghệ mới như Trí tuệ nhân tạo (AI), Chuỗi khối, thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR). biến dữ liệu thành tài nguyên sản xuất chính cho toàn khu vực.
b) Nội dung triển khai:
Xây dựng mạng lưới giao thông tích hợp và thông minh: bao gồm hệ thống metro liên vùng, các tuyến cao tốc kết nối các trung tâm đô thị - công nghiệp - cảng biển - trung tâm tài chính, cùng hạ tầng logistics ngầm để giảm áp lực lên không gian đô thị nổi.
Đầu tư chiến lược vào mạng lưới kết nối số: ưu tiên đầu tư mạnh mẽ vào mạng cáp quang, mạng di động 5G/6G và các trung tâm dữ liệu hiện đại, đảm bảo kết nối liền mạch, dung lượng lớn và độ trễ thấp giữa các khu vực của Thành phố Hồ Chí Minh giúp tạo ra xương sống cho mọi hoạt động trên môi trường mạng. Phát triển hạ tầng kết nối vạn vật đồng bộ, phục vụ các ứng dụng đô thị thông minh và công nghiệp 4.0.
Xây dựng nền tảng dữ liệu dùng chung và dữ liệu mở: phát triển và chuẩn hóa các nền tảng dữ liệu dùng chung, đảm bảo khả năng liên thông, đồng bộ giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Thúc đẩy phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và tích hợp với các cơ sở dữ liệu quốc gia dựa trên các tiêu chuẩn dữ liệu chung và cơ chế chia sẻ dữ liệu an toàn.
Ưu tiên an toàn an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu: phát triển và triển khai các giải pháp an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu, đặc biệt cho các hệ thống thông tin trọng yếu của chính quyền và doanh nghiệp, nhằm đảm bảo chủ quyền không gian mạng và niềm tin của người dùng.
Phát triển hạ tầng nghiên cứu và công nghệ cao: tập trung đầu tư, nâng cấp các trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm; xây dựng dự án phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung cấp quốc gia tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Đề án mở rộng Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh (bổ sung chức năng Khu Công viên khoa học và công nghệ); triển khai đầu tư hạ tầng tính toán hiệu năng cao phục vụ triển khai trí tuệ nhân tạo và nền tảng cơ sở dữ liệu lớn.
Xây dựng bản sao số (Digital Twin) của toàn thành phố: phát triển một bản sao kỹ thuật số của toàn bộ siêu đô thị, tích hợp dữ liệu thời gian thực từ các cảm biến và thiết bị IoT. Đây sẽ là một công cụ mạnh mẽ cho quy hoạch đô thị, quản lý giao thông và ứng phó khẩn cấp, cho phép mô phỏng ảo và phân tích dự đoán.
Thúc đẩy triển khai IPv6: đẩy mạnh triển khai hiệu quả IPv6 trên toàn bộ hạ tầng mạng để mở rộng không gian địa chỉ IP và hỗ trợ các công nghệ mới (IoT, 5G/6G, AI).
Phát triển nguồn năng lượng tái tạo: tập trung phát triển các nguồn năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió, điện rác, sinh khối) để đảm bảo năng lượng xanh cho sản xuất và thu hút nhà đầu tư công nghệ cao, đặc biệt trong các Khu công nghiệp (KCN). Ưu tiên phát triển các trung tâm dữ liệu xanh, tiết kiệm năng lượng.
Thúc đẩy chuyển đổi số trong logistics (chuyên sâu): chuyển đổi hoạt động mua bán hàng hóa lên sàn thương mại điện tử và xây dựng nền tảng B2B/B2C.., đề xuất các doanh nghiệp xây dựng nền tảng cho hoạt động bán buôn (VNPT, Viettel, Mobifone, VNPost...). Phát triển kinh tế biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, trong đó đặc biệt chú trọng xây dựng cụm cảng – logistics thông minh tại Cái Mép – Thị Vải – Cần Giờ. Mô hình hướng đến siêu cảng số và hệ thống logistics tích hợp, vận hành bằng dữ liệu lớn nhằm tối ưu chuỗi cung ứng và giảm phát thải.
Thúc đẩy Chuyển đổi AI: các ngành chủ lực (công thương, giao thông vận tải, y tế, tài chính....) phải “xác định và đề xuất ít nhất 1-2 bài toán lớn của ngành có thể giải quyết đột phá bằng AI”.
2.2. Thúc đẩy kinh tế số đa ngành, trọng tâm là công nghiệp công nghệ cao và dịch vụ số
a) Mục tiêu: nâng cao tỷ trọng đóng góp của kinh tế số vào GRDP của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2025-2030, chiếm từ 30% - 40%.
b) Nội dung triển khai:
Công nghiệp số và sản xuất thông minh: (1) Tập trung phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao như bán dẫn, AI, IoT, robot tại các khu công nghệ cao tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các khu công nghiệp của khu vực Bình Dương cũ; (2) Thúc đẩy số hóa quy trình sản xuất, quản lý chuỗi cung ứng và ứng dụng công nghệ số trong các ngành công nghiệp truyền thống để tăng năng suất và hiệu quả (như đầu tư công nghệ, tiêu chuẩn hóa và liên thông dữ liệu, phát triển các giải pháp số và kết nối chuỗi cung ứng số).
Dịch vụ số và du lịch thông minh: (1) Phát triển mạnh thương mại điện tử, tài chính số, du lịch trực tuyến và các dịch vụ logistics thông minh (đặc biệt tại các cảng biển khu vực Hồ Chí Minh và khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu cũ); (2) Ứng dụng công nghệ số để nâng cao trải nghiệm khách hàng và tối ưu hóa hiệu quả vận hành, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ số có giá trị cao.
Nông nghiệp số: (1) Hỗ trợ đưa các sản phẩm nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ IoT và dữ liệu lớn trong quản lý sản xuất nông nghiệp để tối ưu hóa quy trình và tăng giá trị sản phẩm. (2) Triển khai các giải pháp công nghệ số phục vụ truy xuất nguồn gốc, xây dựng nền tảng dữ liệu nông nghiệp (dữ liệu về đất đai, thời tiết, cây trồng) để liên thông với nền tảng quốc gia, phục vụ sản xuất và dự báo thị trường.
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp Chuyển đổi số: (1) Triển khai các chương trình hỗ trợ tài chính, tư vấn và đào tạo chuyên sâu về chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, đặc biệt là SMEs, để giúp các doanh nghiệp vượt qua các rào cản về kỹ năng và hạ tầng; (2) Nghiên cứu, áp dụng thống nhất các chính sách ưu đãi theo Nghị quyết 98/2023/NQ-QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Thành phố Hồ Chí Minh cho toàn khu vực để khuyến khích đầu tư và đổi mới; (3) Xây dựng và công bố định kỳ Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
Phát triển các khu/cụm công nghiệp và Chuyển đổi số nhà máy: (1) Tập trung chuyển đổi số các ngành công nghiệp chủ lực như dệt may, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm, sản xuất sản phẩm điện tử, kim loại đúc sẵn, hóa chất, chế biến chế tạo, cơ khí chính xác...; (2) Đề xuất các doanh nghiệp xây dựng nền tảng cho hoạt động bán buôn và logistics.
Phát triển dịch vụ viễn thông, IoT phục vụ công nghiệp: đưa dịch vụ viễn thông (đặc biệt 5G cho công nghiệp) vào phục vụ trực tiếp hoạt động công nghiệp, chuyển đổi từ mô hình sản xuất thông thường sang sản xuất thông minh và tự động hóa.
Xây dựng chương trình nghiên cứu và phát triển (R&D) chuyên sâu: tổ chức khảo sát, đánh giá toàn diện tiềm năng phát triển công nghiệp bán dẫn, công nghệ số của Thành phố; trên cơ sở đó, xây dựng và triển khai Chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Thành phố, hỗ trợ hình thành các trung tâm nghiên cứu đạt chuẩn quốc tế.
Thúc đẩy thương mại điện tử xuyên biên giới: triển khai các cổng thương mại điện tử xuyên biên giới và hình thành Hub Bưu chính trong quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông để hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Phát triển các mô hình kinh tế mới: thúc đẩy mạnh mẽ các mô hình kinh tế nền tảng và kinh tế chia sẻ, tạo điều kiện cho sự ra đời của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ dựa trên nền tảng số kết nối nhiều bên.
Phát triển công nghiệp công nghệ số chuyên sâu: (1) Ưu tiên vào các ngành công nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông, nội dung số và các dịch vụ số cốt lõi để tạo nền tảng vững chắc cho kinh tế số; (2) Tập trung vào các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao như công nghiệp phần mềm, khu công nghệ số tập trung, trung tâm dữ liệu, công nghiệp điện tử và bán dẫn (thiết kế chip....); (3) xây dựng bộ tiêu chí và tổ chức khảo sát, đánh giá định kỳ mức độ sẵn sàng chuyển đổi sang mô hình sản xuất thông minh của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn.
Phát triển dịch vụ Tài chính số (Fintech) và Ngân hàng thông minh: nghiên cứu, đề xuất xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế, tập trung phát triển các mô hình tài chính số tiên tiến, ngân hàng thông minh, tài sản số và công nghệ chuỗi khối. Xây dựng đề án và triển khai cơ chế sandbox cho sàn giao dịch tài sản số tại Trung tâm tài chính quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế thí điểm sàn giao dịch tín chỉ carbon, khuyến khích doanh nghiệp trên địa bàn tham gia thị trường carbon trong nước và quốc tế.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực số:
Phát triển nguồn nhân lực số chất lượng cao, thu hút và giữ chân nhân tài.
a) Mục tiêu: phát triển, thu hút và giữ chân nhân tài thông qua việc triển khai các chương trình đào tạo chuyên sâu, liên kết Đại học - Doanh nghiệp tập trung vào các kỹ năng có nhu cầu cao cho các ngành công nghiệp trọng điểm của vùng đổi mới sáng tạo mang tầm quốc tế.
b) Nội dung triển khai:
Triển khai các chương trình đào tạo chuyên sâu theo ngành trọng điểm và đặc thù vùng: (1) Tập trung vào các kỹ năng có nhu cầu cao cho các ngành công nghiệp trọng điểm: Trí tuệ nhân tạo (AI) và Khoa học dữ liệu cho ngành công nghệ của Thành phố Hồ Chí Minh; Tự động hóa công nghiệp, robot và thiết kế bán dẫn; Công nghệ logistics và phân tích chuỗi cung ứng cho khu phức hợp cảng ở khu vực Bà Rịa
- Vũng Tàu cũ; (2) Hợp tác chặt chẽ với các tập đoàn công nghệ lớn, các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước và quốc tế để cung cấp các khóa đào tạo thực tiễn, cập nhật công nghệ mới và kỹ năng cần thiết cho chuyển đổi số; (3) Triển khai Chương trình thực tập sinh toàn thành phố dựa trên quan hệ đối tác với các công ty công nghệ lớn và các startup để tạo ra một chương trình thực tập có cấu trúc chặt chẽ giúp sinh viên và các chuyên gia trẻ có được kinh nghiệm thực tế và thu hẹp khoảng cách giữa kiến thức học thuật và nhu cầu thực tiễn của ngành.
Thực hiện chính sách thu hút chuyên gia và nhà khoa học hàng đầu: (1) Xây dựng và thực hiện một chính sách thu hút các chuyên gia hàng đầu nước ngoài thông qua việc tận dụng các ưu đãi về thị thực và thuế theo Luật Công nghiệp Công nghệ số và các cơ chế đặc thù của Thành phố; (2) Thiết lập một chương trình gửi các sinh viên và nhà khoa học trẻ xuất sắc đi học tiến sĩ ở nước ngoài trong các lĩnh vực quan trọng (ví dụ: Khoa học dữ liệu, AI, Bán dẫn, Chuỗi cung ứng thông minh); (3) Tích cực thu hút nhân lực theo chương trình “100 chuyên gia hàng đầu lĩnh vực khoa học công nghệ, chuyển đổi số” để dẫn dắt các dự án trọng điểm.
Xây dựng chương trình giữ chân nhân tài số: (1) Phát triển các chính sách đãi ngộ hấp dẫn (lương, thưởng, cơ hội phát triển nghề nghiệp, môi trường làm việc sáng tạo) để giữ chân nguồn nhân lực số chất lượng cao; (2) Xây dựng hệ sinh thái sống và làm việc chất lượng cao, bao gồm nhà ở công nhân, nhà ở xã hội, các tiện ích về văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, để đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và chuyên gia.
Phát triển hệ sinh thái giáo dục số và học tập suốt đời: (1) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng quản lý nội dung học tập, nền tảng quản lý học tập dùng chung cho các cơ sở đào tạo tại các cấp phổ thông, đại học; (2) Triển khai các chương trình dạy và học về kỹ năng số và STEM/STEAM trong giáo dục tiểu học và phổ thông, chú trọng tập huấn giáo viên và trang bị đủ thiết bị; (3) Khuyến khích các cơ sở giáo dục phối hợp với tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đào tạo kỹ năng số, STEM/STEAM, robotic; (4) Xây dựng nền tảng học trực tuyến mở (MOOC) về kỹ năng số và đào tạo bồi dưỡng các lĩnh vực khác, thúc đẩy học tập suốt đời; (5) Triển khai các nền tảng định danh số (như VNeID) và các dịch vụ số thiết yếu (y tế, giáo dục) để mỗi người dân trở thành một công dân số hoàn chỉnh.
Hỗ trợ tài chính cho đào tạo và phát triển nhân lực: (1) Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ học bổng, ưu đãi cho cả người học và người dạy trong các ngành công nghệ cao, đặc biệt là ngành bán dẫn; (2) Nghiên cứu, đề xuất thành lập Quỹ Phát triển nguồn nhân lực thiết kế vi mạch với quy mô đủ lớn để tài trợ các chương trình đào tạo chuyên sâu và cấp chứng chỉ quốc tế.
Xây dựng nền tảng kết nối cung cầu lao động số: (1) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng số kết nối các cơ sở đào tạo, người lao động với các doanh nghiệp để thúc đẩy học từ làm việc thực tế, đào tạo và đào tạo lại kỹ năng số cho người lao động, kết nối cung cầu thị trường lao động; (2) Định kỳ hàng năm công bố báo cáo dự báo thông tin thị trường lao động, xu hướng nghề nghiệp trong đó có lĩnh vực công nghệ.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý chuyển đổi số: (1) Mở các chuyên ngành đào tạo về chuyển đổi số trong lĩnh vực, ngành, nghề tại các cơ sở đào tạo cao đẳng, đại học; (2) Đẩy mạnh đào tạo kỹ sư, cử nhân, cao đẳng các ngành công nghệ số, kinh tế số và xã hội số; (3) Tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng số cơ bản, nâng cao, kỹ năng kỹ thuật cho cán bộ lãnh đạo, kỹ thuật, chuyên trách chuyển đổi số và công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước.
Phổ cập kỹ năng số và xây dựng văn hóa số toàn diện: (1) Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cho toàn dân, đảm bảo mọi người dân đều có khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ số cơ bản; (2) Thúc đẩy xây dựng và phát triển văn hóa số trong cộng đồng, gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, hình thành các quy tắc ứng xử trên môi trường số.
4. Xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo:
Xây dựng một hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quy mô quốc tế, thúc đẩy tinh thần kinh doanh và các đột phá công nghệ.
a) Mục tiêu: nghiên cứu, đề xuất thành lập các công viên khoa học và Khu đổi mới sáng tạo chuyên sâu với một Trung tâm Fintech và ứng dụng AI; các Trung tâm R&D về sản xuất thông minh và robot; các Trung tâm công nghệ hàng hải và logistics, tập trung vào các giải pháp cảng thông minh, vận tải biển xanh và đổi mới sáng tạo chuỗi cung ứng. Thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm để tài trợ cung cấp vốn giai đoạn đầu cho các công ty khởi nghiệp trong hệ sinh thái.
b) Nội dung triển khai:
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng và phát triển các Khu Khoa học Công nghệ và Đổi mới Sáng tạo chuyên sâu: (1) Tập trung hình thành các công viên khoa học và Khu đổi mới sáng tạo chuyên sâu tại các khu vực trọng điểm; (2) Khu đô thị sáng tạo tương tác cao phía Đông (Thủ Đức) sẽ là hạt nhân với một Trung tâm FinTech và ứng dụng AI; (3) Phát triển các Trung tâm R&D về sản xuất thông minh, robot và thiết kế bán dẫn; (4) Phát triển các Trung tâm công nghệ hàng hải và logistics, chú trọng các giải pháp cảng thông minh, vận tải biển xanh và đổi mới sáng tạo chuỗi cung ứng
Thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm và cơ chế tài trợ đổi mới sáng tạo: (1) Thiết lập các quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital Funds) theo mô hình đối ứng công - tư để cung cấp vốn giai đoạn đầu cho các công ty khởi nghiệp trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo; (2) Nghiên cứu và triển khai các chính sách hỗ trợ kinh tế chia sẻ, kinh tế số, kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn, đặc biệt cho các mô hình kinh doanh đổi mới sáng tạo.
Thúc đẩy tinh thần kinh doanh và văn hóa đổi mới sáng tạo: (1) Xây dựng chương trình phát triển thế hệ doanh nhân trẻ năng động, sáng tạo, giỏi về quản trị, kinh doanh và có tinh thần phụng sự xã hội; (2) Tổ chức các diễn đàn kinh tế, triển lãm công nghiệp, dịch vụ 4.0 quy mô quốc tế để kết nối cung cầu và thu hút vốn, giới thiệu các đột phá công nghệ và mô hình kinh doanh mới; (3) Phát huy vai trò của các Hội đồng phát triển ngành kinh tế để nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng tăng trưởng dựa trên đổi mới sáng tạo; (4) Xây dựng chương trình phát triển các doanh nghiệp công nghệ số nòng cốt, có năng lực cạnh tranh quốc tế để dẫn dắt hệ sinh thái.
Xây dựng khuôn khổ pháp lý thử nghiệm có kiểm soát: xây dựng, hướng dẫn và triển khai Quy chế thử nghiệm có kiểm soát đối với các dịch vụ số mới, mô hình kinh doanh kinh tế số mới chưa được pháp luật quy định rõ ràng sẽ tạo hành lang pháp lý an toàn để kiểm tra, đánh giá và hoàn thiện các mô hình kinh doanh số đột phá trước khi áp dụng rộng rãi.
Phát triển thị trường khoa học và công nghệ và dịch vụ sở hữu trí tuệ: (1) Thiết lập và vận hành hiệu quả sàn giao dịch công nghệ của siêu đô thị, kết nối với các sàn giao dịch công nghệ trong khu vực và quốc tế; (2) Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ đăng ký, bảo vệ và thương mại hóa tài sản trí tuệ (IP - Intellectual Property) trong lĩnh vực công nghệ số (ví dụ: cấp bằng sáng chế, bản quyền phần mềm, nhãn hiệu cho sản phẩm số); (3) Khuyến khích hợp tác giữa viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp để chuyển giao kết quả nghiên cứu vào ứng dụng thực tiễn và thương mại hóa.
Tổ chức cuộc thi “Thử thách Công nghệ Thành phố”: hàng năm, tổ chức một cuộc thi mời gọi các startup và nhà đổi mới trong và ngoài nước để đề xuất các giải pháp cho những thách thức cấp bách nhất của thành phố (như: ùn tắc giao thông, chống ngập lụt, quản lý chất thải, sức khỏe cộng đồng....). Các đội chiến thắng sẽ nhận được vốn đầu tư ban đầu và quyền tiếp cận dữ liệu, hạ tầng của thành phố để thí điểm giải pháp.
Phát triển hệ sinh thái sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng: tập trung hỗ trợ, ưu tiên phát triển hệ sinh thái các sản phẩm và dịch vụ an toàn thông tin mạng “Make in Vietnam”, thúc đẩy các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực an ninh mạng để đảm bảo sự tự chủ về công nghệ và an toàn cho nền kinh tế số.
5. Hợp tác và liên kết:
Nhằm thiết lập cơ chế hợp tác phát triển công nghệ hiệu quả, đẩy mạnh thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, đảm bảo chủ quyền số và xây dựng thương hiệu thành phố thông minh, trung tâm đổi mới sáng tạo mang tầm quốc tế.
a) Mục tiêu: nhằm tạo lập một cơ chế hợp tác phát triển công nghệ hiệu quả, đẩy mạnh thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, đảm bảo chủ quyền số và xây dựng thương hiệu thành phố thông minh, trung tâm đổi mới sáng tạo mang tầm quốc tế.
b) Nội dung triển khai:
Đồng bộ hóa thể chế và chính sách ưu đãi quốc tế: (1) Nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế, tài chính, hỗ trợ về đất đai và cơ sở hạ tầng nhằm thu hút các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư cho nghiên cứu, sản xuất và phát triển Khoa học và Công nghệ, Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi số tại Thành phố; (2) Xây dựng khung pháp lý chung cho hoạt động thử nghiệm có kiểm soát các công nghệ mới, đồng nhất với Nghị quyết 98/2023/QH15 và các quy định quốc gia.
Quản trị và kết nối số trong đối ngoại công nghệ: (1) Thiết lập cổng kết nối công nghệ quốc tế (International Tech Gateway) nhằm chia sẻ thông tin, cập nhật tình hình cấp phép, thông tin về tiến độ dự án, kết nối với các đối tác nước ngoài; (2) Xây dựng kho dữ liệu lớn để giám sát hiệu quả hợp tác, cảnh báo sớm rủi ro, điều chỉnh chiến lược.
Cải cách hành chính chuyên biệt cho ngoại giao công nghệ (luồng xanh): (1) Thiết kế “luồng xanh” cho các dự án đầu tư công nghệ cao liên kết quốc tế cần ưu tiên, cắt giảm thủ tục hành chính và thời gian giải quyết TTHC so với hiện nay; (2) Liên kết với nền tảng thành phố thông minh để Lãnh đạo và các cơ quan chuyên môn thực hiện theo dõi, giám sát quá trình giải quyết TTHC; (3) Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa quy trình, giảm thời gian xử lý hồ sơ, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến chất lượng cao, phi địa giới hành chính.
An ninh và chủ quyền số trong hợp tác quốc tế: (1) Tổ chức bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân và tổ chức trong quá trình phát triển Khoa học và Công nghệ, Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi số; (2) Đấu tranh trấn áp tội phạm xuyên quốc gia trên môi trường mạng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tạo niềm tin cho nhà đầu tư quốc tế mở rộng đầu tư trên địa bàn Thành phố.
Tích cực, chủ động tham gia các tổ chức, diễn đàn, sáng kiến quốc tế về kinh tế số và xã hội số; tham gia xây dựng các quy định, tiêu chuẩn và luật lệ quốc tế trong lĩnh vực số để bảo vệ lợi ích và nâng cao vị thế của Thành phố.
Nâng cao năng lực và quy mô hợp tác công nghệ quốc tế: (1) Ký kết các biên bản ghi nhớ (MOU) chiến lược với các tổ chức KHCN hàng đầu thế giới; (2) Thường xuyên tổ chức các Diễn đàn Đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong nước và quốc tế nhằm quy tụ các doanh nghiệp, viện nghiên cứu và quỹ đầu tư quốc tế; (3) Xem xét, ưu tiên các doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở tại Thành phố; mời gọi doanh nghiệp quốc tế đầu tư vào các Khu công nghệ số tập trung; (4) Tạo điều kiện thuận lợi để các chuyên gia quốc tế tham gia vào các dự án nghiên cứu lớn, nâng cao năng lực khoa học - công nghệ và chuyển đổi số của Thành phố thúc đẩy chuyển giao công nghệ; (5) Tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Thành phố về phát triển kinh tế số - xã hội số ra thế giới, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số của Thành phố vươn ra thị trường toàn cầu.
(Chi tiết các nhóm nhiệm vụ tại các Phụ lục đính kèm).
VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
1. Về thể chế và chính sách
Thành lập Tổ Triển khai về phát triển kinh tế số, xã hội số do lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố là Tổ trưởng, với sự tham gia của đại diện các sở, ban, ngành và địa phương liên quan. Điều này sẽ đảm bảo sự đồng bộ, quyết liệt và thống nhất trong triển khai các chiến lược và dự án chuyển đổi số trên toàn khu vực.
Xây dựng cơ chế tài chính đặc thù: ưu tiên phân bổ ngân sách và xây dựng cơ chế tài chính đặc thù, khuyến khích đầu tư công-tư cho các dự án hạ tầng số liên vùng và các chương trình hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp, đặc biệt là SMEs.
2. Về hạ tầng số và phát triển kinh tế số đa ngành
Đầu tư chiến lược vào trung tâm dữ liệu khu vực: xây dựng các trung tâm dữ liệu hiện đại, đảm bảo khả năng lưu trữ, xử lý và phân tích dữ liệu lớn, phục vụ nhu cầu của chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng.
Phát triển các nền tảng số dùng chung theo ngành: tập trung phát triển các nền tảng số dùng chung cho các ngành kinh tế trọng điểm của khu vực (ví dụ: nền tảng logistics thông minh cho cảng biển, nền tảng du lịch số tích hợp, nền tảng sản xuất thông minh cho các khu công nghiệp).
Xây dựng hệ thống giám sát an ninh mạng tập trung: thiết lập một hệ thống giám sát và ứng phó sự cố an ninh mạng tập trung cho toàn Thành phố, đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin quan trọng.
3. Về nguồn nhân lực
Ưu tiên các nguồn lực về tài chính để triển khai các hạng mục có yêu cầu về nguồn lực từ ngân sách.
Triển khai các chương trình đào tạo chuyên sâu: phối hợp với các trường đại học, cao đẳng và viện nghiên cứu trên địa bàn để triển khai các chương trình đào tạo chuyên sâu về trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, bán dẫn, an ninh mạng và các công nghệ mới nổi khác.
Áp dụng chính sách thu hút và giữ chân nhân tài đặc biệt: mở rộng và áp dụng thống nhất các chính sách thu hút và giữ chân nhân tài đặc biệt (Nghị quyết số 98/2023/QH15, Luật Công nghiệp công nghệ số....) bao gồm cả chuyên gia quốc tế và người Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài thông qua các ưu đãi về nhà ở, thu nhập và môi trường làm việc.
Phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công nghệ: xây dựng và phát triển mạnh mẽ các trung tâm đổi mới sáng tạo, vườn ươm công nghệ để thúc đẩy startup và nghiên cứu ứng dụng, tạo ra một hệ sinh thái sáng tạo năng động.
4. Về hợp tác và liên kết
Tăng cường hợp tác công-tư: thúc đẩy mạnh mẽ các mô hình hợp tác công-tư trong phát triển hạ tầng và ứng dụng số, tận dụng nguồn lực và kinh nghiệm từ khu vực tư nhân.
Thúc đẩy liên kết giữa các bên: tăng cường liên kết giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp trong khu vực để phát triển công nghệ lõi và chuyển giao tri thức.
Chủ động tìm kiếm hợp tác quốc tế: chủ động tìm kiếm và thu hút các tập đoàn công nghệ lớn trên thế giới đến đầu tư và chuyển giao công nghệ tại khu vực, đồng thời tích cực tham gia vào các diễn đàn và sáng kiến số hóa toàn cầu.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06
Chỉ đạo, điều phối và đưa ra các quyết định chiến lược, bảo đảm việc triển khai các nhiệm vụ về thúc đẩy và phát triển kinh tế số trên địa bàn Thành phố được thực hiện một cách quyết liệt, đồng bộ và thống nhất.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, triển khai, giám sát, đánh giá Chương trình này.
Thúc đẩy hoàn thành tiến độ phủ mạng cáp quang, mạng di động 5G/6G. Phát triển và nghiên cứu, đề xuất thành lập các trung tâm dữ liệu hiện đại theo đúng quy định để đảm bảo kết nối liền mạch, dung lượng lớn và độ trễ thấp giữa các khu vực của Thành phố.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng và triển khai một nền tảng dữ liệu số cho toàn Thành phố, cho phép kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa khu vực công và tư, đồng bộ hóa hoạt động của ba khu vực và tạo ra giá trị mới từ dữ liệu.
Phát triển hạ tầng công nghiệp công nghệ số và các công nghệ số chuyên sâu thông qua việc hình thành các khu công nghệ số tập trung, xây dựng trung tâm dữ liệu, đẩy mạnh chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn đồng thời ưu tiên thúc đẩy những ngành, lĩnh vực có giá trị gia tăng cao.
Xây dựng các khu nghiên cứu phát triển, thử nghiệm, ươm tạo, hỗ trợ khởi nghiệp. Tập trung hình thành các công viên khoa học, trung tâm đổi mới sáng tạo chuyên sâu về công nghệ 4.0, cùng với việc thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm và phát triển thị trường khoa học công nghệ và dịch vụ sở hữu trí tuệ. Thúc đẩy chuyển đổi số cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc phối hợp xây dựng và nâng cao hiệu quả cơ chế thử nghiệm có kiểm soát đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh doanh số mới. Phát triển hạ tầng công nghiệp công nghệ số và các công nghệ số chuyên sâu thông qua việc hình thành các khu công nghệ số tập trung.
Tăng cường liên kết giữa các viện, trường, doanh nghiệp phát triển công nghệ lõi và chuyển giao tri thức.
Phối hợp Sở Tài chính xây dựng và nâng cao hiệu quả cơ chế thử nghiệm có kiểm soát cho các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh doanh số mới.
Vận hành hiệu quả sàn giao dịch công nghệ và tăng cường thương mại hóa tài sản trí tuệ lĩnh vực công nghệ số.
Phối hợp với các cơ quan liên quan để xây dựng nền tảng học trực tuyến mở về kỹ năng số để phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn trên địa bàn Thành phố.
3. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu cơ chế tài chính, ngân sách để triển khai Chương trình.
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, tập trung thúc đẩy chuyển đổi số trong các ngành công nghiệp chủ lực, phát triển và khuyến khích sử dụng các nền tảng nhà máy thông minh phù hợp với đặc thù sản xuất.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và nâng cao hiệu quả cơ chế thử nghiệm có kiểm soát cho các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh doanh số mới và cơ chế tài chính ưu tiên cho các nhiệm vụ chuyển đổi số.
Thu hút các tập đoàn công nghệ lớn trên thế giới đầu tư, chuyển giao công nghệ.
Chịu trách nhiệm cân đối, cung cấp nguồn lực tài chính để thực hiện các nội dung triển khai của Chương trình theo đúng tiến độ.
4. Sở Công Thương
Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử và kinh tế số thông qua việc tăng cường liên kết vùng dựa trên nền tảng số; trọng tâm là hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi số và tham gia kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử. Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng các nền tảng số và dịch vụ số hỗ trợ liên vùng, triển khai thương mại điện tử xuyên biên giới và hình thành Hub bán hàng (thương mại điện tử chính trong quy hoạch hạ tầng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa để doanh nghiệp mở rộng quy mô từ địa phương ra quốc tế).
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ tái cấu trúc không gian phát triển công nghiệp, đồng thời đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù khuyến khích chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, phát triển công nghiệp xanh thông minh trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại điện tử và logistics thông minh; khuyến khích doanh nghiệp công nghiệp đổi mới công nghệ, giảm phát thải, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh, hiện đại và bền vững của Thành phố.
Phối hợp xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê và tổ chức khảo sát định kỳ nhằm đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi số của các doanh nghiệp. Đồng thời, phối hợp triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các ngành công nghiệp chủ lực, phát triển và khuyến khích sử dụng các nền tảng nhà máy thông minh phù hợp với đặc thù sản xuất.
5. Sở Xây dựng
Phát triển kinh tế đường sông, giao thông và dịch vụ đô thị thông minh. Đồng thời, nghiên cứu phát triển hệ thống xe buýt sông (buýt đường thủy), kết nối các tuyến từ khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương cũ đến Thành phố Hồ Chí Minh, tích hợp dữ liệu và thông tin vận hành lên nền tảng số hóa, góp phần thúc đẩy kinh tế ven sông và giao thông thông minh. Mở rộng phạm vi nghiên cứu và triển khai đối với các nội dung như mạng lưới giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy hoạch không gian, hạ tầng số và giao thông thông minh, nhằm gắn kết chặt chẽ hơn giữa các ngành xây dựng, giao thông và công an trong xây dựng trung tâm điều hành đô thị thông minh, kiểm soát giao thông và chuyển đổi số trong quản lý đô thị.
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển đô thị và dịch vụ đô thị thông minh, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các nhiệm vụ, dự án liên quan đến chuyển đổi số, phát triển hạ tầng kỹ thuật và không gian đô thị hiện đại, bền vững, góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh, đáng sống.
6. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế số trong lĩnh vực nông nghiệp, nhằm thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ phát triển nông nghiệp số, trong đó tập trung hỗ trợ đưa các sản phẩm nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử; ứng dụng công nghệ IoT, dữ liệu lớn và chuỗi khối trong quản lý sản xuất, truy xuất nguồn gốc nhằm tối ưu hóa quy trình và nâng cao giá trị sản phẩm; đồng thời triển khai các giải pháp, mô hình “Làng thông minh” và “Xã nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn Thành phố.
7. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai phát triển du lịch thông minh, thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong lĩnh vực du lịch; phát triển mạnh mẽ các nền tảng du lịch trực tuyến, ứng dụng công nghệ số để nâng cao trải nghiệm của du khách, tối ưu hóa hiệu quả quản lý - vận hành, đồng thời tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao và sức cạnh tranh lớn; ứng dụng các công nghệ số hiện đại như thực tế tăng cường (AR), thực tế ảo (VR), dữ liệu lớn để nâng cao trải nghiệm của du khách, tối ưu hóa hiệu quả quản lý và vận hành; đồng thời hình thành các sản phẩm, dịch vụ số có giá trị gia tăng cao, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Thành phố.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan tập trung phát triển nguồn nhân lực số chất lượng cao. Trong đó, ưu tiên đào tạo các lĩnh vực kinh tế số, chuyển đổi số, khoa học dữ liệu, an toàn thông tin; đồng thời phối hợp với các trường đại học xây dựng các lớp đào tạo phục vụ các ngành công nghiệp trọng điểm.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ triển khai Chương trình học tập suốt đời, hướng đến xây dựng xã hội học tập, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thành phố. Đồng thời, xây dựng phương án đặt hàng và chuyển giao các đề án, đề tài thành phần cho các trường đại học, cơ sở giáo dục trực thuộc để tổ chức nghiên cứu, triển khai và nhân rộng kết quả thực tiễn, thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hoàn thiện chương trình đào tạo trí tuệ nhân tạo (AI) trong trường học; phối hợp với Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố triển khai các khóa đào tạo ngắn hạn, miễn phí cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thương, nhằm nâng cao năng lực chuyển đổi số và chuyển đổi xanh.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Xây dựng và sử dụng nền tảng quản trị trường học để đưa toàn bộ hoạt động của các trường học phổ thông lên môi trường số.
- Phát triển nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành công nghệ số, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, bán dẫn và vi mạch.
- Tổ chức các Hội nghị, Diễn đàn về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động, gắn kết cơ sở đào tạo với doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và thúc đẩy mô hình học tập gắn với thực tiễn công việc.
9. Sở Tư pháp
Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan để rà soát, điều chỉnh nội dung văn bản theo đề nghị cho phù hợp với quy định.
10. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai chuyển đổi số trong quản lý công vụ, tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực số, đáp ứng yêu cầu vận hành chính quyền số minh bạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế số của Thành phố.
11. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức xã hội về phát triển kinh tế số và chuyển đổi số trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao; phát động các phong trào, chiến dịch truyền thông cộng đồng, huy động sự tham gia của người dân, văn nghệ sĩ, vận động viên và các tổ chức xã hội; đồng thời xây dựng, phát triển các nội dung số phục vụ nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa, thể thao, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trên địa bàn Thành phố.
12. Công an Thành phố
Nâng cao vai trò của Tiểu ban An ninh mạng Thành phố năng lực ứng cứu sự cố an ninh mạng; bảo đảm an ninh, an toàn cho toàn bộ hạ tầng kỹ thuật, giải pháp công nghệ, thiết bị số, dữ liệu số tại các Trung tâm dữ liệu, các hệ thống thông tin của các sở, ban, ngành cũng như các hạ tầng công nghệ trọng yếu có liên kết với không gian mạng trên địa bàn Thành phố, đặc biệt là Trung tâm Tài chính quốc tế.
Phối hợp thúc đẩy sử dụng chữ ký số và các dịch vụ tin cậy để đảm bảo an ninh, an toàn cho các giao dịch thương mại điện tử, củng cố niềm tin, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia nền kinh tế số.
13. Thống kê Thành phố
Phối hợp xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê và tổ chức khảo sát định kỳ nhằm đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi số của các doanh nghiệp.
14. Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp
Tập trung định hướng phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch và thân thiện môi trường, phù hợp với mục tiêu chuyển đổi xanh và phát triển bền vững của Thành phố. Phối hợp với Sở Công Thương nghiên cứu, đề xuất cơ chế phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và kinh tế bền vững, trong đó xem xét tính áp dụng chung cho toàn Thành phố.
Xây dựng cơ chế đặc thù cho Khu chế xuất, Khu công nghiệp và Khu công nghệ cao, hướng tới kết hợp mô hình quản lý, đầu tư và vận hành hiện đại, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, thông qua.
15. Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố
Triển khai các chương trình đào tạo kỹ năng số theo cơ chế đặt hàng của Thành phố dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiểu thương và hộ kinh doanh; tổ chức đào tạo linh hoạt dưới hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp, kết hợp giới thiệu các cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi số của Thành phố.
Chủ trì, xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, phổ cập kiến thức, kỹ năng về kinh tế số, chuyển đổi số cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thương, hộ kinh doanh.
16. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố (ITPC)
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức các hoạt động vận động, chương trình xúc tiến và hợp tác đầu tư thu hút các nhà đầu tư thuộc các nền kinh tế lớn của thế giới, thu hút vốn FDI vào các ngành kinh tế số lõi (chip bán dẫn, AI, data center....); đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Chủ động phối hợp các đơn vị liên quan rà soát, xác định “điểm nghẽn” và tìm giải pháp khắc phục, khơi thông “điểm nghẽn” để thu hút mọi nguồn vốn đầu tư.
Phối hợp cùng Sở Tài chính, Trung tâm Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 Thành phố tăng cường quảng bá và giới thiệu về môi trường đầu tư, các chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn thông qua các cuộc gặp gỡ cấp cao, các diễn đàn, đối thoại, sự kiện và có thể thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến qua các nền tảng số, hoặc giới thiệu địa điểm môi trường đầu tư trên nền tảng không gian thực tế ảo....
Đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, thiết lập đường dây hỗ trợ trực tuyến (hotline) để tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp về chuyển đổi số, xúc tiến thị trường, tiếp cận chính sách hỗ trợ của Thành phố; đồng thời phối hợp với Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố triển khai các chương trình hỗ trợ, đào tạo, tư vấn chuyên sâu cho doanh nghiệp.
Xây dựng hệ sinh thái xúc tiến thương mại và đầu tư số, hướng tới hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công tác quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, đồng thời tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn ngắn hạn và chuyên đề, bám sát nhu cầu thực tế của doanh nghiệp; phối hợp tổ chức các chương trình đồng hành, hỗ trợ trực tiếp doanh nghiệp, đồng thời kết nối truyền thông, đào tạo và cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sâu hơn vào chuyển đổi số và kinh tế số của Thành phố.
17. Trung tâm Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 tại Thành phố
Chủ trì, phối hợp Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan để nghiên cứu, xây dựng và triển khai các chương trình đối ngoại công nghệ. Nghiên cứu và đề xuất về đàm phán, ký kết các biên bản ghi nhớ (MOU) chiến lược về chuyển giao công nghệ 4.0, R&D trong lĩnh vực bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối và sản xuất thông minh với các tổ chức công nghệ hàng đầu thế giới.
Tổ chức các diễn đàn, hội nghị, triển lãm quốc tế về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong khuôn khổ hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế số. Làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị tổ chức các buổi hội thảo, làm việc trực tuyến với các thành phố, khu vực phát triển kinh tế số thành công trên thế giới để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm.
18. Ngân hàng nhà nước chi nhánh khu vực 12
Phối hợp tham gia rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính, ngân hàng, trung gian thanh toán trên không gian mạng trong nước thực hiện kết nối hạ tầng kỹ thuật, cung cấp thông tin, dữ liệu chứng cứ đầy đủ, kịp thời cho cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phục vụ phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng.
19. Các viện, trường đại học trên địa bàn Thành phố
Chủ trì trực tiếp triển khai các khóa đào tạo cho sinh viên dựa trên chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt; phối hợp với các doanh nghiệp để xây dựng và chuẩn hóa chương trình đào tạo chuyên sâu, đảm bảo đạt chuẩn quốc tế; Dẫn dắt các hoạt động nghiên cứu ứng dụng gắn kết giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, chuỗi khối, bán dẫn và vi mạch.
Giao Đại học Quốc gia Thành phố chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, đề xuất cơ chế hợp tác “ba nhà” (Nhà nước - Doanh nghiệp - Nhà khoa học). Trong đó, Nhà nước hỗ trợ chi phí theo quy định cho các đề tài nghiên cứu khoa học xuất phát từ nhu cầu và đơn đặt hàng thực tiễn của doanh nghiệp có tính khả thi.
20. Các hiệp hội ngành nghề hoạt động trên địa bàn Thành phố
Chủ động tham vấn, góp ý và phản biện các chính sách của Thành phố, đảm bảo mang tính khả thi, khuyến khích đột phá, phát triển và đổi mới sáng tạo.
Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm để giúp doanh nghiệp hiểu rõ về lợi ích, tầm quan trọng và tính cấp thiết của CĐS trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0. Cung cấp thông tin về xu hướng công nghệ, mô hình CĐS thành công trong và ngoài nước.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ số để tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng số, ứng dụng công nghệ (như: AI, IoT, Cloud Computing, Big Data) và quản trị số. Hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá mức độ sẵn sàng CĐS và xây dựng lộ trình phù hợp với đặc thù ngành nghề.
Đại diện cho tiếng nói của cộng đồng doanh nghiệp ngành mình, đề xuất với chính quyền Thành phố và các cơ quan quản lý về các cơ chế, chính sách hỗ trợ (như: ưu đãi thuế, vốn vay, hoặc gói hỗ trợ CĐS) phù hợp. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, chương trình hỗ trợ của Nhà nước và quốc tế về CĐS.
Nghiên cứu và đề xuất xây dựng các nền tảng, cơ sở dữ liệu số dùng chung cho ngành (ví dụ: sàn giao dịch điện tử, hệ thống truy xuất nguồn gốc) để giảm chi phí đầu tư riêng lẻ cho từng doanh nghiệp. Thúc đẩy việc chuẩn hóa quy trình và dữ liệu trong ngành, tạo thuận lợi cho việc tích hợp hệ thống.
Tổ chức các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số trong nước phát triển, mở rộng thị trường.
21. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, đặc khu và các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Các sở, ban, ngành
Xây dựng, chuẩn hóa dữ liệu chuyên ngành theo quy định; từng bước hình thành Sàn Dữ liệu Thành phố nhằm phục vụ chia sẻ, khai thác và thương mại hóa dữ liệu công, góp phần phát triển kinh tế dữ liệu và đô thị thông minh.
Xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết rõ nhiệm vụ, rõ người/tổ chức thực hiện, rõ thời gian theo tháng/quý, rõ trách nhiệm, rõ kết quả. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm được giao tại Danh mục nhiệm vụ kèm theo.
Chủ trì, chủ động thực hiện việc phối hợp với Bộ, ngành Trung ương (theo ngành dọc) triển khai các nhiệm vụ, nội dung khi có yêu cầu.
b) Ủy ban nhân dân các phường, xã, đặc khu
Phối hợp các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ nêu trên.
Trên đây là Chương trình thúc đẩy Phát triển kinh tế số Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2026 - 2030. Sở Khoa học và Công nghệ phải đảm bảo tính trung thực, hợp lý, hợp pháp và chịu toàn bộ trách nhiệm về chuyên môn, tính chính xác, tính pháp lý đối với các nội dung đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chương trình thúc đẩy Phát triển kinh tế số Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2026 – 2030 nêu trên. Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các phường, xã, đặc khu, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định; định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm các cơ quan, đơn vị thực hiện tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả triển khai Chương trình gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố; trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc những nội dung theo Chương trình này, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, đồng thời gửi văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
NHÓM NHIỆM LIÊN QUAN HOÀN THIỆN THỂ CHẾ (CHÍNH SÁCH)
(Kèm theo Quyết định số: 3301/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2025 của Uỷ ban nhân dân Thành phố)
_______________________________________
STT | Giải pháp trọng tâm | Nguồn lực | Chủ trì | Phối hợp | Kết quả | Thời gian hoàn thành | Dự kiến đóng góp vào kinh tế số | Đóng góp XHS (nếu có) | Phương pháp đo đếm/ theo dõi | ||
Kinh tế số ICT | Kinh tế số nền tảng | Kinh tế số ngành/lĩnh vực | |||||||||
1 | Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan để rà soát, điều chỉnh nội dung văn bản theo đề nghị cho phù hợp với quy định. | Chuyên gia tư vấn pháp lý, nhân lực các sở, ban, ngành | Sở Tư pháp | Văn phòng UBND TP, các sở, ban, ngành liên quan | Số lượng các VB pháp luật được ban hành liên quan kinh tế số | 2026 | Tạo sân chơi pháp lý bình đẳng cho doanh nghiệp ICT | Hài hòa hóa quy định, tạo đà cho các nền tảng số phát triển liên vùng | Giảm rào cản pháp lý, giúp doanh nghiệp các ngành dễ dàng ứng dụng công nghệ | Tạo sự công bằng, minh bạch trong tiếp cận chính sách cho mọi người dân và doanh nghiệp | - Số lượng VBQPPL được rà soát, đề xuất sửa đổi/ban hành; - Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hợp nhất. |
2 | Xây dựng và triển khai Quy chế thử nghiệm có kiểm soát cho các dịch vụ số và mô hình kinh doanh mới | Ngân sách TP, quỹ phát triển KHCN | Sở KHCN | Sở KHCN, các sở, ban, ngành liên quan | Quy chế sandbox được ban hành và đưa vào vận hành | 2026 | Tạo điều kiện cho các công ty FinTech, công nghệ mới phát triển | Cho phép thử nghiệm an toàn các nền tảng số mới (kinh tế chia sẻ) | Thúc đẩy các mô hình kinh doanh số đột phá trong các ngành (agritech, edtech) | Tạo sân chơi cho các ý tưởng mới, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo trong xã hội | - Số lượng doanh nghiệp đăng ký tham gia sandbox; - Số lượng mô hình kinh doanh mới được thử nghiệm thành công. |
3 | Xây dựng cơ chế “luồng xanh” ưu tiên cho các dự án đầu tư công nghệ cao liên kết quốc tế, cắt giảm thủ tục hành chính | Nền tảng dịch vụ công, phối hợp liên thông | Sở Tài chính | BQL Khu Công nghệ cao, các Ban quản lý KCX-CN | Quyết định ban hành quy trình ưu tiên “luồng xanh” được phê duyệt | 2026 | Tăng cường thu hút FDI vào các dự án sản xuất chip, thiết bị điện tử | Thu hút đầu tư vào các dự án trung tâm dữ liệu, hạ tầng điện toán đám mây | Thúc đẩy các dự án công nghệ cao trong các khu công nghiệp | Thu hút các nhà đầu tư chiến lược, tạo ra nhiều việc làm chất lượng cao | - Thời gian trung bình để cấp phép một dự án đầu tư công nghệ cao; - Tổng vốn FDI đăng ký vào lĩnh vực công nghệ cao. |
4 | Triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với các quy trình đăng ký, cấp phép liên quan đến nghiên cứu và chuyển giao công nghệ số | Hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, nhân lực vận hành | Sở KHCN | Văn phòng UBND TP, Trung tâm Chuyển đổi số TP | 100% thủ tục liên quan được cung cấp trực tuyến toàn trình | 2026- 2027 | Giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp ICT đăng ký bản quyền, dự án KHCN | Tạo môi trường thuận lợi cho việc đăng ký và vận hành các nền tảng số | Hỗ trợ doanh nghiệp các ngành nhanh chóng tiếp cận và chuyển giao công nghệ | Minh bạch hóa, tăng cường sự hài lòng của doanh nghiệp với cơ quan hành chính | - Tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến toàn trình; - Mức độ hài lòng của doanh nghiệp (đo lường qua khảo sát). |
5 | Xây dựng/ triển khai các quy định về an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân | Chuyên gia an ninh mạng, ngân sách | Công an TP | Sở KHCN và các sở, ban, ngành liên quan | Quy định, tiêu chuẩn về an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân được ban hành | 2026- 2027 | Tăng cường năng lực và tạo thị trường cho các doanh nghiệp an ninh mạng | Nâng cao an toàn, tin cậy cho các nền tảng số và trung tâm dữ liệu | Đảm bảo an toàn cho quá trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp | Bảo vệ quyền riêng tư của công dân trên không gian mạng, xây dựng niềm tin số | Tỷ lệ các hệ thống thông tin trọng yếu được phê duyệt cấp độ |
6 | Thí điểm cơ chế kiểm soát dữ liệu phi nội địa đối với các dự án về Trung tâm dữ liệu theo quy định | Chuyên gia tư vấn chính sách, phối hợp với các bộ, ngành TW | Sở KHCN | Sở Tài chính, Công an TP | Cơ chế thí điểm được phê duyệt và triển khai cho ít nhất 1-2 dự án | 2026- 2028 | Mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp ICT tham gia chuỗi cung ứng dữ liệu toàn cầu | Tác động mạnh mẽ nhất. Tạo hành lang pháp lý để TP trở thành trung tâm dữ liệu khu vực | Cho phép doanh nghiệp các ngành tận dụng dịch vụ điện toán đám mây quốc tế | Nâng cao vị thế của TP.HCM trên bản đồ công nghệ khu vực và thế giới | Số lượng dự án trung tâm dữ liệu quốc tế đầu tư vào Thành phố |
7 | Ưu tiên phân bổ ngân sách và khuyến khích đầu tư công-tư cho các dự án hạ tầng số và hỗ trợ CĐS cho SMEs | Ngân sách TP, vốn vay ODA, vốn từ khu vực tư nhân | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành liên quan | Danh mục dự án ưu tiên và chính sách khuyến khích PPP được phê duyệt | Hằng năm | Không tác động trực tiếp. | Thúc đẩy đầu tư vào các hạ tầng nền tảng (cáp quang, 5G, data center và các danh mục khác có liên quan) | Tạo nguồn lực cho doanh nghiệp SMEs trong các ngành thực hiện chuyển đổi số | Giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh | - Tổng vốn đầu tư (cả công và tư) vào hạ tầng số; - Số lượng doanh nghiệp SMEs nhận được hỗ trợ chuyển đổi số. |
8 | Thiết lập cơ chế vận hành sàn giao dịch công nghệ, tăng cường dịch vụ hỗ trợ đăng ký, bảo vệ và thương mại hóa tài sản trí tuệ | Ngân sách KHCN, nhân lực chuyên môn | Sở KHCN | Các viện, trường, hiệp hội doanh nghiệp | - Cơ chế vận hành được ban hành - Sàn giao dịch công nghệ hoạt động hiệu quả, kết nối cung- cầu công nghệ. | 2026- 2027 | Kích thích R&D và thương mại hóa các sản phẩm phần mềm, thiết kế vi mạch | Thúc đẩy giao dịch bản quyền các nền tảng, giải pháp công nghệ | Giúp doanh nghiệp các ngành tiếp cận và mua bán công nghệ dễ dàng hơn | Nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ, khuyến khích văn hóa sáng tạo | - Giá trị các giao dịch công nghệ thành công trên sàn; - Số lượng bằng sáng chế được đăng ký và thương mại hóa. |
9 | Xây dựng chính sách hỗ trợ di dời và tái cấu trúc không gian phát triển công nghiệp; xây dựng chính sách khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi sang công nghiệp xanh, thông minh. | Ngân sách TP, quỹ đất sạch, chuyên gia quy hoạch. | Sở Công Thương; Ban quản lý các KCX- CN. | Sở NN&MT, Sở Tài chính, | Khung pháp lý và các chính sách khuyến khích được ban hành và triển khai | 2026- 2028 | Khuyến khích các nhà máy sản xuất điện tử, ICT áp dụng tiêu chuẩn xanh | Không tác động trực tiếp | Tác động mạnh mẽ nhất. Tái cấu trúc ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao | Cải thiện môi trường sống, giảm ô nhiễm, hướng tới phát triển bền vững | - Số lượng doanh nghiệp hoàn thành di dời; - Tỷ lệ doanh nghiệp trong KCN đạt chứng nhận công nghiệp xanh/thông minh. |
10 | Chính sách hỗ trợ từ ngân sách cho dự án sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, trung tâm dữ liệu AI | Ngân sách TP | Sở KHCN; BQL KCNC | Sở Tài chính; Sở Công Thương, |
| 2026 | Tác động mạnh mẽ nhất. Tập trung nguồn lực cho các lĩnh vực “mũi nhọn” | Hỗ trợ xây dựng các trung tâm dữ liệu AI - hạ tầng nền tảng quan trọng | Thúc đẩy ứng dụng AI và chip “make in Vietnam” trong các ngành công nghiệp | Tạo ra các ngành kinh tế mới, việc làm công nghệ cao, nâng cao vị thế quốc gia | - Số lượng dự án được nhận hỗ trợ; - Quy mô và sản phẩm của các dự án sau khi được hỗ trợ. Khó đo lường. |
11 | Chính sách hỗ trợ từ ngân sách cho các dự án khởi nghiệp sáng tạo trong công nghiệp công nghệ số | Ngân sách TP | Sở KHCN | Sở Tài chính, các quỹ đầu tư | Chính sách hỗ trợ (vốn mồi, không gian làm việc, tư vấn...) được ban hành | 2026 | Nuôi dưỡng các “hạt giống” công nghệ phần mềm, an ninh mạng, AI... | Hỗ trợ các startup xây dựng các nền tảng số mới | Hỗ trợ các startup cung cấp giải pháp chuyển đổi số cho các ngành | Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, tạo ra một thế hệ doanh nhân công nghệ mới | Số lượng startup công nghệ số nhận được hỗ trợ |
12 | Chính sách hỗ trợ từ ngân sách cho các Doanh nghiệp thực hiện dự án thiết kế chip bán dẫn | Ngân sách TP | Sở KHCN, BQL KCNC | Sở Tài chính | Chính sách hỗ trợ được ban hành và áp dụng cho các dự án đủ điều kiện | 2026 | Tác động mạnh mẽ nhất. Tập trung vào khâu thiết kế (fabless) có giá trị cao | Không tác động trực tiếp | Khuyến khích thiết kế chip chuyên dụng cho các ngành (ô tô, y tế, nông nghiệp) | Phát triển ngành công nghiệp đòi hỏi hàm lượng chất xám cao nhất | Số lượng doanh nghiệp thiết kế chip được thành lập/nhận hỗ trợ |
13 | Chính sách hỗ trợ từ ngân sách cho dự án sản xuất sản phẩm phụ trợ trực tiếp trong công nghiệp bán dẫn và dự án sản xuất thiết bị điện tử | Ngân sách TP | Sở KHCN | BQL Khu Công nghệ cao, các Ban quản lý KCX-CN | Chính sách hỗ trợ được ban hành và triển khai | 2026 | Phát triển hệ sinh thái công nghiệp hỗ trợ cho ngành điện tử, bán dẫn | Không tác động trực tiếp | Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, tăng cường năng lực cho các doanh nghiệp sản xuất | Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước | - Tỷ lệ nội địa hóa trong ngành điện tử; - Số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ đủ tiêu chuẩn. |
14 | Chính sách hỗ trợ phát triển nhân lực công nghệ số làm việc tại các dự án nghiên cứu, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống AI | Ngân sách TP, sự tham gia của doanh nghiệp | Sở GD&ĐT | Sở KHCN, Sở Nội vụ | Chính sách hỗ trợ (đào tạo, phụ cấp, nhà ở...) được ban hành | 2026 | Đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các dự án ICT chiến lược | Đảm bảo nhân lực vận hành các hạ tầng nền tảng phức tạp | Cung cấp chuyên gia để dẫn dắt chuyển đổi số trong các ngành | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chung, tạo cơ hội việc làm thu nhập cao | Số lượng nhân lực công nghệ cao được hưởng chính sách |
15 | Triển khai các quy định pháp luật về giao dịch điện tử, chữ ký số, định danh và xác thực điện tử, hợp đồng điện tử | Ngân sách TP | Sở KHCN | Các sở, ban, ngành liên quan | Kế hoạch và các văn bản hướng dẫn triển khai Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) được ban hành và thực thi | 2026- 2027 | Tạo hành lang pháp lý an toàn cho các doanh nghiệp ICT cung cấp dịch vụ | Tác động mạnh mẽ nhất. Là nền tảng pháp lý cho mọi nền tảng số hoạt động | Thúc đẩy các ngành sử dụng hợp đồng điện tử, giao dịch trực tuyến | Giúp người dân thực hiện các giao dịch điện tử an toàn, tin cậy, có giá trị pháp lý | - Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử; - Tỷ lệ người dân trưởng thành có chữ ký số cá nhân. |
16 | Tổ chức triển khai và giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp số xuyên biên giới hoạt động trên địa bàn | Ngân sách TP | Công an TP | Sở KHCN | Cơ chế giám sát và quản lý thuế đối với các nền tảng xuyên biên giới được vận hành hiệu quả | Hằng năm | Không tác động trực tiếp | Tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các nền tảng trong nước | Đảm bảo các doanh nghiệp trong ngành tuân thủ pháp luật Việt Nam | Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi sử dụng dịch vụ của các nền tảng xuyên biên giới | - Số thu thuế từ các nhà cung cấp dịch vụ xuyên biên giới; - Số vụ việc vi phạm được phát hiện và xử lý. |
17 | Triển khai hành lang pháp lý bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em và các đối tượng yếu thế trên không gian mạng do Chính phủ ban hành | Ngân sách TP | Công an TP | Sở KHCN | Chương trình hành động và các hoạt động tuyên truyền, phổ biến được triển khai sâu rộng | 2026- 2030 | Thúc đẩy các doanh nghiệp ICT phát triển các giải pháp an toàn cho trẻ em | Yêu cầu các nền tảng mạng xã hội, game có cơ chế bảo vệ người dùng | Đảm bảo môi trường CĐS an toàn trong giáo dục, y tế | Tác động mạnh mẽ nhất. Xây dựng một môi trường mạng an toàn, lành mạnh cho mọi công dân | - Số lượng trường học triển khai chương trình giáo dục về an toàn mạng; - Tỷ lệ người dân được tiếp cận thông tin về an toàn mạng. |
18 | Triển khai các chính sách về phí, lệ phí và cơ chế quản lý thu thuế đối với các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số do Chính phủ ban hành | Ngân sách TP | Sở Tài chính | Sở KHCN và các sở ngành liên quan | Các chính sách thuế số được áp dụng đồng bộ, hiệu quả, chống thất thu ngân sách | Hằng năm | Không tác động trực tiếp | Tạo môi trường pháp lý thuế rõ ràng cho các nền tảng TMĐT, kinh tế chia sẻ | Đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa kinh doanh truyền thống và kinh doanh số | Tăng nguồn thu ngân sách để tái đầu tư cho các phúc lợi xã hội | - Tổng số thu ngân sách từ các hoạt động kinh doanh trên môi trường số. - Tỷ lệ tuân thủ kê khai thuế của các nền tảng xuyên biên giới. |
19 | Triển khai các chính sách về phí, lệ phí liên quan đến khai thác, chia sẻ dữ liệu để tạo hành lang cho “sàn giao dịch dữ liệu” hoạt động. Nghiên cứu, triển khai các quy định, cơ chế công nhận giá trị tài sản của dữ liệu | Ngân sách TP | Sở Tài chính | Sở KHCN và các sở ngành liên quan | Đề án về thương mại hóa và tài sản hóa dữ liệu được xây dựng và trình phê duyệt | 2027- 2028 | Mở ra ngành công nghiệp mới về dữ liệu cho các công ty công nghệ | Tác động mạnh mẽ nhất. Tạo hành lang cho “sàn giao dịch dữ liệu” hoạt động | Cho phép doanh nghiệp các ngành khai thác, mua bán và thế chấp tài sản dữ liệu | Thúc đẩy hình thành thị trường dữ liệu, một yếu tố sản xuất mới của nền kinh tế | - Đề án được phê duyệt; - Số lượng giao dịch dữ liệu được thực hiện (khi có sàn). |
20 | Tổ chức triển khai tiền kỹ thuật số (VND số) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Ngân sách TP | Ngân hàng nhà nước chi nhánh khu vực 2 | Sở KHCN và các sở ngành liên quan | Đề án thí điểm được xây dựng và trình Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt | 2026- 2027 | Thúc đẩy các công ty Fintech phát triển các giải pháp thanh toán mới | Tác động mạnh mẽ nhất. Định hình tương lai của hạ tầng thanh toán số quốc gia | Mở ra các phương thức thanh toán mới, hiệu quả hơn cho các ngành kinh tế | Cung cấp cho người dân một phương tiện thanh toán hiện đại, an toàn và tiện lợi | - Đề án được trình và phê duyệt; - Quy mô và kết quả của chương trình thí điểm (nếu được triển khai). |
PHỤ LỤC II
NHÓM NHIỆM VỤ LIÊN QUAN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ ĐA NGÀNH TRỌNG TÂM LÀ CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DỊCH VỤ SỐ
(Kèm theo Quyết định số: 3301/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2025 của Uỷ ban nhân dân Thành phố)
_______________________________________
2.1: Phát triển Hạ tầng số
STT | Giải pháp trọng tâm | Nguồn lực | Chủ trì | Phối hợp | Kết quả | Thời gian hoàn thành | Dự kiến đóng góp vào Kinh tế số | Đóng góp XHS (nếu có) | Phương pháp đo đếm/ theo dõi | ||
Kinh tế số ICT | Kinh tế số nền tảng | Kinh tế số ngành/lĩnh vực | |||||||||
1 | Xây dựng mạng lưới giao thông tích hợp và thông minh: bao gồm hệ thống metro liên vùng, các tuyến cao tốc kết nối các trung tâm đô thị - công nghiệp - cảng biển - trung tâm tài chính, cùng hạ tầng logistics ngầm để giảm áp lực lên không gian đô thị nổi | Ngân sách, Xã hội | Sở Xây dựng, Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành liên quan | Giảm 30% thời gian vận chuyển | 2029 |
| Tạo điều kiện phát triển các nền tảng quản lý giao thông thông minh, tối ưu hóa luồng hàng hóa và hành khách thông qua dữ liệu lớn | Hỗ trợ phát triển ngành logistics thông minh, giảm ùn tắc và chi phí vận chuyển, thúc đẩy thương mại điện tử bằng cách tạo điều kiện vận chuyển hàng hóa nhanh chóng và hiệu quả. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu |
| - Tỷ lệ giảm thời gian vận chuyển hàng hóa giữa các KCN và cảng biển/trung tâm phân phối; - Mức độ tăng trưởng doanh thu thương mại điện tử; - Số lượng và quy mô các dự án logistics thông minh được triển khai. |
2 | Đầu tư chiến lược vào mạng lưới kết nối số (cáp quang, 5G/6G): ưu tiên đầu tư mạnh mẽ vào mạng cáp quang, mạng di động 5G/6G, và các trung tâm dữ liệu hiện đại, đảm bảo kết nối liền mạch, dung lượng lớn và độ trễ thấp giữa các khu vực của Thành phố. Điều này tạo ra xương sống cho mọi hoạt động số hóa | Xã hội hóa | Các nhà mạng, các doanh nghiệp | Các sở, ban, ngành liên quan | Phấn đấu Phủ sóng 5G toàn Thành phố | 2026- 2030 | Trực tiếp thúc đẩy doanh thu và quy mô của ngành viễn thông, cung cấp hạ tầng cho các công ty phần mềm, dịch vụ đám mây | Tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của mọi nền tảng số (thương mại điện tử, tài chính, giáo dục, y tế, v.v.) và các dịch vụ trực tuyến. Đảm bảo trải nghiệm người dùng mượt mà, khuyến khích sử dụng dịch vụ số | Hỗ trợ mọi ngành chuyển đổi số hiệu quả hơn (ví dụ: 5G cho công nghiệp sản xuất thông minh, IoT trong nông nghiệp) | - Xã hội số: phổ cập kết nối, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin và dịch vụ số của người dân | - Tỷ lệ phủ sóng cáp quang băng rộng đến hộ gia đình; - Tỷ lệ phủ sóng 5G/6G tại KCN, trung tâm logistics và khu dân cư; - Số lượng và công suất các trung tâm dữ liệu mới được xây dựng/mở rộng; - Tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành viễn thông; - Tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh. |
3 | Xây dựng nền tảng dữ liệu dùng chung và dữ liệu mở: phát triển và chuẩn hóa các nền tảng dữ liệu dùng chung, đảm bảo khả năng liên thông, đồng bộ giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân trên toàn khu vực hợp nhất. Điều này bao gồm việc thiết lập các tiêu chuẩn dữ liệu chung và cơ chế chia sẻ dữ liệu an toàn | Ngân sách | Sở KHCN | Các sở, ban, ngành liên quan | 100% cơ quan kết nối dữ liệu dùng chung | 2028 |
| Biến dữ liệu thành tài nguyên sản xuất chính, tạo ra các nền tảng dữ liệu lớn, phân tích dữ liệu, AI. Khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp chuyên về khai thác, phân tích và cung cấp dịch vụ dữ liệu | Cung cấp dữ liệu cho các ngành để ra quyết định kinh doanh thông minh hơn, tối ưu hóa hoạt động, tăng cường hiệu quả quản lý đô thị, môi trường, tài nguyên | - Xã hội số: cải thiện chất lượng dịch vụ công và dịch vụ cá nhân hóa cho người dân, thúc đẩy tính minh bạch và sự tham gia của người dân | - Số lượng cơ sở dữ liệu quốc gia/ngành/địa phương được kết nối và chia sẻ trên nền tảng dùng chung; - Số lượng dịch vụ/ứng dụng mới được phát triển dựa trên dữ liệu mở; - Mức độ tăng trưởng doanh thu của các doanh nghiệp chuyên về dữ liệu và phân tích. |
4 | Ưu tiên an toàn an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu: phát triển và triển khai các giải pháp an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu tiên tiến, đặc biệt cho các hệ thống thông tin trọng yếu của chính quyền và doanh nghiệp, nhằm đảm bảo chủ quyền không gian mạng và niềm tin của người dùng | Ngân sách | Công an Tp | Sở KHCN và các sở, ban, ngành liên quan | Giảm 50% sự cố an ninh mạng | 2029 | Thúc đẩy các công ty ICT phát triển các giải pháp bảo mật, an toàn thông tin, an ninh mạng, tạo ra một thị trường ngách có giá trị cao | Xây dựng niềm tin cho người dùng và doanh nghiệp khi sử dụng các nền tảng số, thúc đẩy giao dịch trực tuyến và sự phát triển của kinh tế nền tảng | Đảm bảo an toàn cho các giao dịch điện tử, hợp đồng điện tử, chuỗi cung ứng số trong các ngành, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp | - Xã hội số: bảo vệ thông tin cá nhân và tài khoản của người dân, tăng cường lòng tin của người dân vào môi trường số | - các chỉ số an toàn, thông tin của TP; - Tỷ lệ giảm số vụ tấn công mạng, vi phạm dữ liệu; - Tỷ lệ doanh nghiệp triển khai mô hình bảo vệ 4 lớp/các giải pháp về an toàn thông tin mạng; - Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số/chữ ký điện tử cá nhân. |
5 | Thúc đẩy triển khai IPv6: đẩy mạnh triển khai hiệu quả IPv6 trên toàn bộ hạ tầng mạng để mở rộng không gian địa chỉ IP và hỗ trợ các công nghệ mới (IoT, 5G/6G, AI) | Ngân sách, Xã hội hóa | Sở KHCN và các Doanh nghiệp liên quan | Các sở, ban, ngành liên quan | 90% người dùng Internet dùng IPv6 | 2026 | Tạo điều kiện cho các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) và doanh nghiệp công nghệ phát triển các dịch vụ và thiết bị tương thích IPv6, mở rộng thị trường | Là nền tảng kỹ thuật thiết yếu cho sự phát triển của IoT và các nền tảng kết nối vạn vật, mở rộng quy mô của kinh tế số | Hỗ trợ các ngành ứng dụng IoT và các công nghệ tiên tiến khác (nhà máy thông minh, nông nghiệp chính xác) khi số lượng thiết bị kết nối tăng lên đáng kể |
| - Tỷ lệ người dùng Internet sử dụng IPv6 trên tổng số người dùng; - Tỷ lệ cơ quan nhà nước, doanh nghiệp lớn đã chuyển đổi sang IPv6; - Số lượng thiết bị IoT được kết nối và hoạt động ổn định trên mạng lưới. |
6 | Phát triển nguồn năng lượng tái tạo: tập trung phát triển các nguồn năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện rác, sinh khối) để đảm bảo năng lượng xanh cho sản xuất và thu hút nhà đầu tư công nghệ cao, đặc biệt trong KCN | Xã hội hóa | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành liên quan | 40% năng lượng tại KCN là tái tạo | 2030 | Cung cấp nguồn năng lượng ổn định, bền vững cho các trung tâm dữ liệu, hạ tầng mạng, và các cơ sở sản xuất công nghệ số | Cung cấp nguồn năng lượng ổn định, bền vững cho các trung tâm dữ liệu, hạ tầng mạng, và các cơ sở sản xuất công nghệ số | Hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao yêu cầu năng lượng sạch, thân thiện môi trường, đáp ứng các tiêu chuẩn về “kinh tế xanh”, thu hút FDI có chọn lọc |
| - Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng cơ cấu năng lượng tiêu thụ của siêu đô thị; - Số lượng dự án/doanh nghiệp công nghệ cao được thu hút nhờ chính sách năng lượng xanh; - Tỷ lệ KCN/CCN đạt chuẩn xanh/hướng đến “Net-Zero”. |
7 | Xây dựng bản sao số (Digital Twin) của toàn thành phố, tích hợp dữ liệu thời gian thực từ IoT | Ngân sách TP, vốn PPP | Sở KHCN | Các sở, ban, ngành liên quan | Nền tảng Bản sao số (Digital Twin) của Thành phố phiên bản 1.0 được xây dựng và đưa vào vận hành thử nghiệm | 2030 | Tạo thị trường cho các doanh nghiệp cung cấp giải pháp IoT, GIS, mô hình hóa 3D, phân tích dữ liệu và trí tuệ nhân tạo | Xây dựng nền tảng dữ liệu không gian - thời gian hợp nhất, là hạ tầng lõi cho quản trị đô thị thông minh | Cung cấp công cụ mô phỏng, dự báo cho các ngành quy hoạch, giao thông, xây dựng, bất động sản, môi trường | Nâng cao hiệu quả quy hoạch đô thị, quản lý giao thông, và ứng phó thiên tai, sự cố, giúp cuộc sống người dân an toàn và thuận tiện hơn | - Mức độ hoàn thành các hợp phần của nền tảng (%); - Số lượng bộ dữ liệu thời gian thực được tích hợp; - Số lượng bài toán mô phỏng (giao thông, ngập lụt...) được thực hiện thành công. |
PHỤ LỤC III
NHÓM NHIỆM VỤ LIÊN QUAN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ ĐA NGÀNH TRỌNG TÂM LÀ CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ DỊCH VỤ SỐ
(Kèm theo Quyết định số: 3301/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2025 của Uỷ ban nhân dân Thành phố)
_______________________________________
2.2. Thúc đẩy kinh tế số đa ngành, trọng tâm là công nghiệp công nghệ cao và dịch vụ số
STT | Giải pháp trọng tâm | Nguồn lực | Chủ trì | Phối hợp | Kết quả | Thời gian hoàn thành | Dự kiến đóng góp vào Kinh tế số | Đóng góp XHS | Phương pháp đo đếm/ theo dõi | ||
Kinh tế số ICT | Kinh tế số nền tảng | Kinh tế số ngành/lĩnh vực | |||||||||
1 | Công nghiệp số và sản xuất thông minh: tập trung phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao như bán dẫn, AI, IoT, robot tại các khu công nghệ cao tại khu vực Thành phố và các khu công nghiệp của khu vực Bình Dương cũ. Thúc đẩy số hóa quy trình sản xuất, quản lý chuỗi cung ứng, và ứng dụng công nghệ số trong các ngành công nghiệp truyền thống để tăng năng suất và hiệu quả (như: đầu tư công nghệ, tiêu chuẩn hóa và liên thông dữ liệu, phát triển các giải pháp số và kết nối chuỗi cung ứng số) | Xã hội hóa và Ngân sách | Ban QL các KCX- CN | Sở KHCN, Sở Tài chính | 70% DN công nghiệp chuyển đổi số | 2028 | Trực tiếp thúc đẩy sản xuất phần cứng (chip bán dẫn, thiết bị IoT, robot) và phần mềm điều khiển sản xuất thông minh | Phát triển các nền tảng quản lý sản xuất (MES), quản lý chuỗi cung ứng số (SCM), và nền tảng IoT công nghiệp | Tăng năng suất và hiệu quả cho các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, dệt may, gỗ thông qua sản xuất thông minh và CĐS |
| -Tỷ trọng đóng góp của các ngành công nghệ cao (sản xuất chip, điện tử, phần mềm) trong GRDP công nghiệp; - Tỷ lệ doanh nghiệp công nghiệp thực hiện CĐS (đo bằng Bộ Chỉ số đánh giá mức độ CĐS doanh nghiệp - DBI); - Tốc độ tăng trưởng năng suất lao động trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; - Số lượng robot, thiết bị IoT công nghiệp được triển khai. |
2 | Dịch vụ số và du lịch thông minh: phát triển mạnh thương mại điện tử, tài chính số, du lịch trực tuyến, và các dịch vụ logistics thông minh, đặc biệt tại các cảng biển khu vực. Ứng dụng công nghệ số để nâng cao trải nghiệm người dùng và tối ưu hóa hiệu quả vận hành, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ số có giá trị cao | Xã hội hóa và Ngân sách | Sở Du lịch, Sở Công Thương | Sở KHCN, Sở Tài chính | 20% bán lẻ qua TMĐT | 2027 |
| Trực tiếp thúc đẩy phát triển các sàn thương mại điện tử, nền tảng Fintech (ngân hàng số, ví điện tử), nền tảng du lịch trực tuyến, và nền tảng logistics số | Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cho các ngành dịch vụ (thương mại, tài chính, du lịch, logistics) thông qua kênh số. Nâng cao chất lượng dịch vụ và trải nghiệm khách hàng | Phổ cập các phương thức thanh toán điện tử, mua sắm trực tuyến, sử dụng dịch vụ số trong đời sống hàng ngày | - Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ (mục tiêu 20% đến 2030); - Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán điện tử; - Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ du lịch trực tuyến; - Số lượng và quy mô các nền tảng dịch vụ số được phát triển. |
3 | Nông nghiệp số: hỗ trợ đưa các sản phẩm nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ IoT và dữ liệu lớn trong quản lý sản xuất nông nghiệp để tối ưu hóa quy trình và tăng giá trị sản phẩm | Xã hội hóa và Ngân sách | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở KHCN, Sở Tài chính | 50% sản phẩm OCOP lên sàn TMĐT | 2026 |
| Phát triển các nền tảng thương mại điện tử nông nghiệp, nền tảng IoT nông nghiệp (quản lý trang trại thông minh), và nền tảng dữ liệu lớn cho nông nghiệp | Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm nông nghiệp thông qua CĐS. Mở rộng kênh phân phối, tiếp cận thị trường mớ | Nâng cao kỹ năng số cho người nông dân, giúp họ tiếp cận công nghệ và thị trường số (ví dụ: thông qua các chương trình phổ cập kỹ năng số) | -Tỷ lệ sản phẩm OCOP có mặt trên các sàn thương mại điện tử; - Diện tích nông nghiệp ứng dụng IoT và dữ liệu lớn; - Tỷ lệ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; - Số lượng hộ nông dân/HTX tham gia sàn thương mại điện tử. |
4 | Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp CĐS: triển khai các chương trình hỗ trợ tài chính, tư vấn, và đào tạo chuyên sâu về chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, đặc biệt là SMEs, để giúp họ vượt qua các rào cản về kỹ năng và hạ tầng. Áp dụng thống nhất các chính sách ưu đãi theo Nghị quyết 98/2023/QH15 cho toàn khu vực để khuyến khích đầu tư và đổi mới | Ngân sách | Sở Tài chính | Sở KHCN, Sở Công Thương , Ban QL các KCX- CN | Hỗ trợ 10.000 DN chuyển đổi số | 2029 | Khuyến khích các doanh nghiệp ICT cung cấp giải pháp CĐS | Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và triển khai nền tảng số | Trực tiếp thúc đẩy quá trình CĐS trong mọi ngành nghề, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động trong môi trường số | Nâng cao kỹ năng số cho đội ngũ lao động trong doanh nghiệp, góp phần phát triển nhân lực số | -Số lượng doanh nghiệp (đặc biệt SMEs) được hỗ trợ CĐS hàng năm; - Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số; - Mức độ cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của siêu đô thị |
5 | Phát triển các khu/cụm công nghiệp và CĐS nhà máy: tập trung chuyển đổi số các ngành công nghiệp chủ lực như dệt may, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm, sản xuất sản phẩm điện tử, kim loại đúc sẵn, hóa chất, chế biến chế tạo, cơ khí chính xác... Đề xuất các doanh nghiệp xây dựng nền tảng cho hoạt động bán buôn và logistics | Xã hội hóa | Sở KHCN, Sở Công thương, Ban QL các KCX- CN, các chủ đầu tư KCX- CN | Các sở ngành liên quan | 80% nhà máy ứng dụng IoT | 2027 | Thúc đẩy đầu tư vào các giải pháp số hóa nhà máy, IoT công nghiệp, AI trong sản xuất | Phát triển các nền tảng B2B, quản lý sản xuất/chuỗi cung ứng ngành | Trực tiếp tăng doanh thu và hiệu quả sản xuất cho các ngành công nghiệp trọng yếu thông qua CĐS |
| Tỷ lệ tăng thêm doanh thu từ CĐS của các ngành công nghiệp chủ lực (ví dụ: công nghiệp chế biến gỗ tăng 5-25%); - Tỷ lệ các KCN/CCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; - Tỷ lệ doanh nghiệp trong các KCN/CCN tham gia các nền tảng bán buôn/logistics số. |
6 | Phát triển Dịch vụ Viễn thông, Iot phục vụ công nghiệp: đưa dịch vụ viễn thông (đặc biệt 5G cho công nghiệp) vào phục vụ trực tiếp hoạt động công nghiệp, chuyển đổi từ mô hình sản xuất thông thường sang sản xuất thông minh và tự động hóa | Xã hội hóa | Các nhà mạng | Sở KHCN, Sở Công thương, Ban QL các KCX- CN, các chủ đầu tư KCX- CN | 100 nhà máy có mạng riêng 5G | 2028 | Tăng doanh thu và giá trị gia tăng của ngành viễn thông thông qua các dịch vụ B2B và giải pháp chuyên biệt cho công nghiệp | Phát triển các nền tảng chuyên dụng cho kết nối IoT công nghiệp, điều khiển từ xa, mạng riêng 5G cho nhà máy | Nâng cao hiệu quả sản xuất, tối ưu hóa hoạt động nhà máy, thúc đẩy sản xuất thông minh trong các ngành công nghiệp |
| -Tỷ lệ đóng góp của dịch vụ viễn thông vào GRDP công nghiệp; - Số lượng nhà máy/KCN triển khai 5G chuyên dụng; - Số lượng nhà máy sử dụng các mô hình sản xuất thông minh; - Mức độ tăng trưởng đầu tư vào hạ tầng viễn thông phục vụ công nghiệp. |
7 | Thúc đẩy Thương mại điện tử xuyên biên giới: triển khai các cổng thương mại điện tử xuyên biên giới và hình thành Hub Bưu chính (bưu chính vùng 11) trong quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông để hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh quốc tế | Xã hội hóa và Ngân sách | Sở Công thương, Sở KHCN | Các sở ngành liên quan | 5.000 DN tham gia TMĐT quốc tế | 2029 |
| Phát triển các nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới, tích hợp các dịch vụ bưu chính, logistics quốc tế | Mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng hóa của siêu đô thị ra toàn cầu, tăng kim ngạch xuất khẩu và doanh thu cho doanh nghiệp. | Tạo cơ hội kinh doanh số cho cá nhân, hộ kinh doanh trên phạm vi quốc tế | - Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên phạm vi quốc tế qua TMĐT xuyên biên giới; - Tỷ lệ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu qua kênh TMĐT. - Số lượng Hub Bưu chính được triển khai và đưa vào hoạt động. |
8 | Phát triển Công nghiệp Công nghệ số chuyên sâu: ưu tiên tập trung vào các ngành công nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông, nội dung số và các dịch vụ số cốt lõi để tạo nền tảng vững chắc cho kinh tế số, Tập trung vào các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao như Công nghiệp phần mềm, các khu CNTT tập trung, Trung tâm dữ liệu và Công nghiệp Điện tử, bán dẫn (thiết kế chip, khu công nghiệp điện tử...). | Xã hội hóa và Ngân sách | Sở KHCN, Sở Công thương, Ban QL các KCX, CN, các chủ đầu tư KCX, CN | Các sở ngành liên quan | Trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng cao nhất trong ngành KTS lõi, thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong sản xuất phần mềm, cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu và sản xuất chip/linh kiện điện tử | Các trung tâm dữ liệu là nền tảng cốt lõi cho mọi dịch vụ đám mây, trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn | Cung cấp các giải pháp công nghệ cao cho CĐS của các ngành khác |
| - Doanh thu và đóng góp GRDP của ngành công nghiệp phần mềm, dịch vụ trung tâm dữ liệu và sản xuất điện tử; - Số lượng khu Công nghệ số tập trung được hình thành/phát triển; - Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp và nhân lực trong các lĩnh vực này. | ||
9 | Phát triển Dịch vụ Tài chính số (Fintech) và Ngân hàng thông minh: xây dựng trung tâm tài chính quốc tế, tập trung phát triển các mô hình tài chính số tiên tiến, ngân hàng thông minh, tài sản số và công nghệ chuỗi khối | Xã hội hóa và Ngân sách | Sở Tài chính | Các sở ngành liên quan | 80% dân số dùng thanh toán điện tử | 2027 |
| Trực tiếp phát triển các nền tảng Fintech, ngân hàng số, ví điện tử, thanh toán di động (Mobile Money), tài sản số và các ứng dụng chuỗi khối trong tài chính | Tăng trưởng vượt bậc cho ngành tài chính - ngân hàng thông qua số hóa, mở rộng dịch vụ, giảm chi phí giao dịch. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận các dịch vụ tài chính hiện đại | Thúc đẩy phổ cập thanh toán không dùng tiền mặt và các dịch vụ tài chính cá nhân trên nền tảng số | - Tỷ lệ dân số có tài khoản giao dịch thanh toán điện tử; - Tỷ lệ giao dịch không dùng tiền mặt; - Số lượng và quy mô các dự án/nền tảng Fintech mới được triển khai; - Xếp hạng của Thành phố về Fintech và chuỗi khối trên bản đồ toàn cầu. |
10 | Phát triển Dịch vụ logistics thông minh và siêu cảng số (quản lý vận hành): chú trọng xây dựng cụm cảng – logistics thông minh tại Cái Mép – Thị Vải – Cần Giờ. Mô hình hướng đến siêu cảng số và hệ thống logistics tích hợp, vận hành bằng dữ liệu lớn nhằm tối ưu chuỗi cung ứng và giảm phát thải. | Xã hội hóa và Ngân sách | Sở Xây dựng, Sở Công Thương | Sở KHCN và các sở ngành liên quan | 100% hàng hóa cảng số hóa | 2028 | Tạo nhu cầu phát triển phần mềm, giải pháp công nghệ cho ngành cảng và logistics | Phát triển các nền tảng quản lý cảng thông minh, hệ thống thông tin logistics tích hợp (LIS), nền tảng tối ưu hóa chuỗi cung ứng bằng dữ liệu lớn | Tăng hiệu quả và giảm chi phí logistics cho các ngành xuất nhập khẩu, thúc đẩy thương mại quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu đô thị. Tạo ra các dịch vụ giá trị gia tăng mới trong logistics (ví dụ: truy xuất nguồn gốc số, dự báo nhu cầu bằng AI) |
| - Tỷ lệ hàng hóa thông quan tại cảng được quản lý bằng hệ thống số hóa. - Tỷ lệ giảm thời gian thông quan hàng hóa. - Mức độ tăng trưởng doanh thu từ các dịch vụ logistics số; - Tỷ lệ giảm chi phí logistics trên GRDP. |
PHỤ LỤC III
NHÓM NHIỆM VỤ LIÊN QUAN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC SỐ CHẤT LƯỢNG CAO, THU HÚT VÀ GIỮ CHÂN NHÂN TÀI
(Kèm theo Quyết định số: 3301/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2025 của Uỷ ban nhân dân Thành phố)
_______________________________________
STT | Giải pháp trọng tâm | Nguồn lực | Chủ trì | Phối hợp | Kết quả | Thời gian hoàn thành | Đóng góp KTS Lõi (ICT) | Đóng góp KTS Nền tảng | Đóng góp KTS Ngành /lĩnh vực | Đóng góp Xã hội số (nếu có) | Phương pháp đo đếm/theo dõi |
1 | Đào tạo chuyên sâu theo đặc thù vùng: AI/Khoa học dữ liệu (Thành phố); Tự động hóa/Robot/Bán dẫn (khu vực Bình Dương cũ); logistics/Chuỗi cung ứng (khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) | Ngân sách TP, chuyên gia, phòng lab, sự tham gia của doanh nghiệp | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Đại học Quốc gia Thành phố các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn Thành phố | Các chương trình đào tạo chuyên biệt được xây dựng và triển khai hiệu quả | 2026- 2030 | Cung cấp nhân lực trực tiếp cho ngành bán dẫn, AI | Cung cấp chuyên gia dữ liệu để xây dựng các nền tảng | Tác động mạnh mẽ nhất. Cung cấp nhân lực CĐS cho các ngành công nghiệp, logistics | Nâng cao năng lực cạnh tranh của lực lượng lao động toàn vùng | - Số lượng học viên tốt nghiệp các chương trình chuyên sâu; - Tỷ lệ có việc làm đúng ngành trong vòng 6 tháng. |
2 | Hợp tác với các tập đoàn công nghệ lớn, các trường, viện trong và ngoài nước để cung cấp các khóa đào tạo thực tiễn, cập nhật công nghệ mới | Kinh phí hợp tác, cơ chế linh hoạt, mạng lưới đối tác quốc tế | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Ngoại vụ, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp lớn | Các chương trình đào tạo liên kết, chứng chỉ quốc tế được triển khai | Hằng năm | Giúp nhân lực ICT tiếp cận công nghệ và quy trình chuẩn quốc tế | Học hỏi kinh nghiệm xây dựng các nền tảng số quy mô lớn | Đưa các case study và công nghệ thực tiễn vào đào tạo cho các ngành | Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, tiệm cận trình độ quốc tế | Số lượng chương trình đào tạo hợp tác với doanh nghiệp/đối tác quốc tế |
3 | Triển khai thực hiện các chính sách thu hút chuyên gia nước ngoài thông qua ưu đãi về thị thực và thuế | Cơ chế đặc thù của siêu đô thị, Luật Công nghiệp Công nghệ số | Các sở, ban, ngành | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ, Công an Thành phố, Cục Thuế Thành phố, Sở Ngoại vụ | Khung chính sách thu hút chuyên gia quốc tế được ban hành và thực thi hiệu quả | 2026 | Thu hút chuyên gia đầu ngành về bán dẫn, AI, an ninh mạng | Thu hút kiến trúc sư trưởng cho các dự án nền tảng phức tạp | Thu hút chuyên gia tư vấn, dẫn dắt CĐS trong các ngành | Nâng cao chất lượng R&D và đào tạo thông qua tri thức quốc tế | Số lượng chuyên gia nước ngoài được cấp giấy phép lao động trong lĩnh vực ưu tiên |
4 | Thiết lập chương trình gửi sinh viên/nhà khoa học trẻ xuất sắc đi học tiến sĩ ở nước ngoài trong các lĩnh vực quan trọng (AI, Bán dẫn, Chuỗi cung ứng...). | Ngân sách TP, quỹ học bổng, các thỏa thuận hợp tác (MOU) . | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Khoa học và Công nghệ, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Ngoại vụ, các trường đại học trên địa bàn Thành phố | Đề án được phê duyệt, các sinh viên/nhà khoa học đầu tiên được cử đi đào tạo | 2026 | Tạo ra đội ngũ chuyên gia, giảng viên nguồn cho các ngành công nghệ lõi | Xây dựng đội ngũ R&D có khả năng phát triển các nền tảng “make in Vietnam” | Đào tạo chuyên gia đầu ngành có khả năng giải quyết bài toán của các ngành | Xây dựng đội ngũ trí thức kế cận, đảm bảo sự phát triển bền vững | - Số lượng nghiên cứu sinh được gửi đi đào tạo; - Số lượng trở về công tác sau đào tạo. |
5 | Thu hút nhân lực theo chương trình “100 chuyên gia hàng đầu lĩnh vực KHCN, CĐS” để dẫn dắt các dự án trọng điểm | Ngân sách TP, chính sách đãi ngộ đặc biệt | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành liên quan. | Thu hút thành công các chuyên gia theo chỉ tiêu, bố trí vào các dự án chiến lược | Hằng năm | Dẫn dắt các dự án R&D về chip, vật liệu mới | Dẫn dắt các dự án xây dựng nền tảng chính quyền số, đô thị thông minh | Dẫn dắt các dự án CĐS quy mô lớn trong các ngành kinh tế | Tạo hiệu ứng lan tỏa, thu hút thêm các nhân tài khác cùng tham gia | Số lượng chuyên gia được thu hút và bổ nhiệm vào các dự án trọng điểm. |
6 | Phát triển các chính sách đãi ngộ hấp dẫn (lương, thưởng, cơ hội phát triển, môi trường làm việc) để giữ chân nhân tài số | Ngân sách (cơ chế lương đặc thù), sự cam kết của doanh nghiệp. | Sở Nội vụ | Sở Tài chính, các doanh nghiệp, hiệp hội | Khung chính sách đãi ngộ và giữ chân nhân tài được ban hành | 2026- 2027 | Giảm tỷ lệ “chảy máu chất xám” trong các công ty công nghệ | Giữ chân các kỹ sư giỏi vận hành các hệ thống nền tảng quan trọng | Giữ chân các chuyên gia CĐS tại các doanh nghiệp trong ngành | Tạo môi trường làm việc cạnh tranh, công bằng, sáng tạo | Tỷ lệ giữ chân nhân viên trong các ngành công nghệ cao. |
7 | Xây dựng hệ sinh thái sống và làm việc chất lượng cao (nhà ở, tiện ích văn hóa, giáo dục, y tế...). | Quỹ đất, vốn đầu tư (PPP), quy hoạch đô thị. | Sở Xây dựng | Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động Thành phố. | Các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, thiết chế văn hóa cho KCN, KCNC được triển khai | 2026- 2030 | Thu hút nhân lực ICT đến làm việc và an cư lâu dài | Thu hút nhân sự vận hành các trung tâm dữ liệu, hạ tầng mạng | Giữ chân người lao động tại các khu công nghiệp, nhà máy thông minh | Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng sống toàn diện cho người lao động | - Số lượng căn nhà ở xã hội/nhà ở công nhân được xây dựng; - Chỉ số hài lòng về môi trường sống của người lao động. |
8 | Xây dựng nền tảng quản lý nội dung và học tập dùng chung cho các cơ sở đào tạo | Ngân sách TP, nền tảng công nghệ | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Khoa học và Công nghệ, các trường Đại học, Cao đẳng, phổ thông | Nền tảng được xây dựng và triển khai dùng chung trong toàn ngành giáo dục | 2026- 2028 | Cung cấp các khóa học chuyên sâu về ICT | Cung cấp hạ tầng học tập số dùng chung hiệu quả | Hỗ trợ đào tạo từ xa cho các ngành | Thúc đẩy giáo dục số, tạo cơ hội học tập bình đẳng cho mọi học sinh, sinh viên | - Tỷ lệ các cơ sở giáo dục sử dụng nền tảng; - Số lượng học liệu số được chia sẻ. |
9 | Triển khai kỹ năng số và STEM/STEAM trong giáo dục phổ thông, tập huấn giáo viên và trang bị thiết bị | Ngân sách giáo dục, vốn xã hội hóa, đội ngũ giáo viên | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các trường phổ thông | 100% trường phổ thông triển khai chương trình. 100% giáo viên liên quan được tập huấn | Hằng năm | Tạo nền tảng tư duy công nghệ cho thế hệ tương lai của ngành ICT | Xây dựng tư duy hệ thống, nền tảng cho các kiến trúc sư tương lai | Giúp học sinh sớm tiếp cận các ứng dụng công nghệ trong các ngành nghề | Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chuẩn bị cho công dân số tương lai | - Tỷ lệ trường học có phòng học/thiết bị STEM/STEAM; - Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn năng lực số. |
10 | Xây dựng nền tảng học trực tuyến mở về kỹ năng số và các lĩnh vực khác, thúc đẩy học tập suốt đời | Nền tảng công nghệ, chuyên gia xây dựng nội dung | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường Đại học, trung tâm đào tạo, doanh nghiệp | Nền tảng MOOC của Thành phố đi vào hoạt động với kho nội dung phong phú | 2026- 2027 | Cung cấp các khóa học về lập trình, an ninh mạng... | Cung cấp các khóa học về quản trị hệ thống, dữ liệu... | Cung cấp các khóa học về marketing số, quản trị CĐS... | Tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi cho mọi người dân | Số lượng người dùng đăng ký và hoàn thành khóa học trên nền tảng MOOC |
11 | Xây dựng nền tảng số kết nối cơ sở đào tạo với doanh nghiệp (cung-cầu nhân lực, thực tập, đào tạo lại) | Nền tảng công nghệ, dữ liệu cung- cầu lao động | Sở Nội vụ | Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường, Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố | Nền tảng đi vào hoạt động, có sự tham gia tích cực của trường và doanh nghiệp | 2026- 2027 | Giúp doanh nghiệp ICT tuyển dụng đúng người, đúng việc | Kết nối cung-cầu nhân lực vận hành nền tảng | Giúp doanh nghiệp các ngành tìm kiếm nhân sự có kỹ năng CĐS phù hợp | Giảm tỷ lệ thất nghiệp, kết nối hiệu quả thị trường lao động | - Số lượng doanh nghiệp và cơ sở đào tạo tham gia nền tảng; - Tỷ lệ sinh viên tìm được nơi thực tập/việc làm qua nền tảng. |
12 | Định kỳ công bố báo cáo dự báo về nhu cầu thị trường nhân lực và tương lai nghề nghiệp trong lĩnh vực công nghệ | Chuyên gia phân tích dữ liệu, ngân sách thực hiện khảo sát | Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố | Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo | Báo cáo dự báo được công bố định kỳ hàng năm | Hằng năm | Cung cấp thông tin để định hướng đào tạo nhân lực ICT | Dự báo nhu cầu nhân lực quản trị nền tảng, an ninh mạng | Cung cấp thông tin về nhu cầu nhân lực CĐS trong từng ngành | Định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động | - Chất lượng và tính kịp thời của báo cáo; - Mức độ sử dụng báo cáo trong hoạch định chính sách và định hướng đào tạo. |
13 | Mở các chuyên ngành đào tạo về chuyển đổi số tại các cơ sở đào tạo cao đẳng, đại học | Đội ngũ giảng viên, chương trình đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn Thành phố | Tối thiểu 5-10 chuyên ngành mới về CĐS, kinh tế số được mở và tuyển sinh | 2026- 2028 | Đào tạo chuyên gia có kiến thức liên ngành về công nghệ và quản trị | Đào tạo nhân lực quản lý các dự án nền tảng số | Đào tạo chuyên gia CĐS am hiểu sâu về nghiệp vụ của từng ngành | Đáp ứng kịp thời nhu cầu nhân lực cho quá trình CĐS toàn diện của xã hội | - Số lượng chuyên ngành mới được mở; - Số lượng sinh viên theo học. |
14 | Tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng số cho cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước | Ngân sách đào tạo, giảng viên nội bộ và thuê ngoài | Sở Nội vụ | Trường Cán bộ Thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ | 100% cán bộ lãnh đạo, 80% công chức được đào tạo kỹ năng số cơ bản và nâng cao | Hằng năm | Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với ngành ICT | Tác động mạnh mẽ nhất. Nâng cao năng lực để xây dựng và vận hành chính quyền số | Nâng cao năng lực thẩm định, quản lý các dự án CĐS trong các ngành | Thay đổi tư duy, phương thức làm việc, nâng cao hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp | - Tỷ lệ cán bộ, công chức hoàn thành các chương trình đào tạo; - Chỉ số hài lòng của người dân về dịch vụ công. |
1 | Triển khai các nền tảng định danh số (như VNeID) và các dịch vụ số thiết yếu (y tế, giáo dục) để mỗi người dân trở thành một công dân số hoàn chỉnh | Hạ tầng kỹ thuật quốc gia, ngân sách TP, nhân lực CNTT của các sở | Công an Thành phố (chủ trì VNeID); Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo (chủ trì dịch vụ số thiết yếu) | Các sở, ban, ngành | Tỷ lệ người dân có định danh điện tử mức độ 2 đạt trên 90%; 100% dịch vụ y tế, giáo dục thiết yếu được cung cấp trực tuyến | 2026- 2028 | Không tác động trực tiếp | Tác động mạnh mẽ nhất. Định danh số là nền tảng của mọi giao dịch số an toàn | Thúc đẩy mạnh mẽ CĐS trong y tế, giáo dục, cung cấp dịch vụ tiện lợi hơn | Giúp người dân dễ dàng, an toàn khi tiếp cận dịch vụ công và các dịch vụ xã hội khác | - Tỷ lệ dân số có tài khoản VNeID mức 2; - Số lượng hồ sơ sức khỏe điện tử, học bạ điện tử được tạo lập; - Số lượt sử dụng dịch vụ y tế/giáo dục số. |
2 | Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cho toàn dân, đảm bảo mọi người dân có khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ số cơ bản | Ngân sách TP, nguồn xã hội hóa, đội ngũ Tổ công nghệ số cộng đồng | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Thành Đoàn Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân | Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80% | Hằng năm | Không tác động trực tiếp | Tăng số lượng người dùng cho các nền tảng số | Tăng khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ số của các ngành (TMĐT, tài chính số) | Tác động mạnh mẽ nhất. Nâng cao mặt bằng dân trí số, thu hẹp khoảng cách số | - Số lượng người dân được tham gia các lớp tập huấn, đào tạo; - Kết quả khảo sát, đánh giá năng lực số của người dân định kỳ. |
3 | Thúc đẩy xây dựng và phát triển văn hóa số trong cộng đồng, gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, hình thành các quy tắc ứng xử trên môi trường số | Ngân sách truyền thông, sự tham gia của các cơ quan báo chí, chuyên gia văn hóa | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Thành Đoàn Thành phố. | Bộ quy tắc ứng xử trên môi trường số của Thành phố được ban hành và phổ biến rộng rãi. | 2026- 2027 | Không tác động trực tiếp | Góp phần xây dựng môi trường lành mạnh cho các nền tảng mạng xã hội | Thúc đẩy văn hóa giao tiếp, kinh doanh chuyên nghiệp trên môi trường số | Tác động mạnh mẽ nhất. Xây dựng môi trường mạng văn minh, an toàn, giàu bản sắc dân tộc | - Ban hành được Bộ quy tắc ứng xử; - Số lượng các chiến dịch truyền thông về văn hóa số được triển khai; - Kết quả khảo sát nhận thức của người dân về văn hóa số. |
4 | Triển khai Chương trình thực tập sinh toàn thành phố, liên kết với các doanh nghiệp công nghệ lớn và startup | Sự tham gia của doanh nghiệp, ngân sách TP (để điều phối, truyền thông), nền tảng kết nối trực tuyến, sự phối hợp từ các trường ĐH, CĐ | Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn Thành phố; Thành Đoàn Thành phố | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, | Chương trình được triển khai hằng năm với tối thiểu 1.000- 2.000 lượt sinh viên tham gia; Nền tảng trực tuyến kết nối sinh viên và doanh nghiệp hoạt động hiệu quả | Thường xuyên | Tạo ra nguồn nhân lực đầu vào chất lượng cao, có kinh nghiệm thực tế cho các công ty ICT | Cung cấp nhân sự trẻ, năng động cho các công ty phát triển nền tảng | Cung cấp nhân sự có kỹ năng số cho các doanh nghiệp đang thực hiện CĐS trong mọi ngành |
| - Số lượng sinh viên đăng ký và hoàn thành Chương trình; - Số lượng doanh nghiệp tham gia; - Tỷ lệ sinh viên được tuyển dụng sau kỳ thực tập; - Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên và doanh nghiệp. |
PHỤ LỤC IV
NHÓM NHIỆM VỤ LIÊN QUAN XÂY DỰNG MỘT HỆ SINH THÁI ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUY MÔ QUỐC TẾ, THÚC ĐẨY TINH THẦN KINH DOANH VÀ CÁC ĐỘT PHÁ CÔNG NGHỆ
(Kèm theo Quyết định số: 3301/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2025 của Uỷ ban nhân dân Thành phố)
_______________________________________
STT | Giải pháp trọng tâm | Nguồn lực | Chủ trì | Phối hợp | Kết quả | Thời gian hoàn thành | Đóng góp KTS Lõi (ICT) | Đóng góp KTS Nền tảng | Đóng góp KTS Ngành/lĩnh vực | Đóng góp Xã hội số (nếu có) | Phương pháp đo đếm/theo dõi |
1 | Nghiên cứu, đề xuất hình thành các công viên khoa học và KĐMST chuyên sâu tại các khu vực trọng điểm, đặc biệt là Khu đô thị sáng tạo phía Đông (Thủ Đức) | Quỹ đất, ngân sách TP, vốn PPP, chuyên gia quy hoạch | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính, Sở Xây dựng | Đề án thành lập các công viên khoa học, KĐMST được phê duyệt và triển khai | 2026- 2030 | Tạo “cái nôi” cho các doanh nghiệp ICT, đặc biệt là FinTech, AI | Thúc đẩy các nền tảng công nghệ cho đô thị thông minh | Tạo ra các trung tâm chuyên sâu để thúc đẩy CĐS trong các ngành | Hình thành các trung tâm kinh tế tri thức, thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng đô thị. | - Số lượng doanh nghiệp công nghệ, R&D đặt tại các KĐMST. - Mức độ đầu tư vào các KĐMST. |
2 | Nghiên cứu, đề xuất phát triển các Trung tâm R&D về sản xuất thông minh, robot và thiết kế bán dẫn | Quỹ đất KCN, vốn đầu tư từ doanh nghiệp, chính sách ưu đãi | Sở Khoa học và Công nghệ | Ban Quản lý các KCN, các trường đại học kỹ thuật | Tối thiểu 2-3 trung tâm R&D chuyên ngành được hình thành và hoạt động hiệu quả | 2026- 2028 | Tác động mạnh mẽ nhất. Thúc đẩy R&D và thiết kế chip bán dẫn | Không tác động trực tiếp. | Cung cấp giải pháp công nghệ cao cho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo | Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, tạo ra các sản phẩm “Made in Vietnam” chất lượng cao. | - Số lượng trung tâm R&D được thành lập. - Số lượng dự án R&D hợp tác với doanh nghiệp. |
3 | Nghiên cứu, đề xuất phát triển các Trung tâm công nghệ hàng hải & logistics, tập trung vào cảng thông minh, vận tải biển xanh | Vốn đầu tư từ doanh nghiệp cảng, chính sách ưu đãi. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Xây dựng, các doanh nghiệp cảng biển. | Các giải pháp cảng thông minh, logistics xanh được nghiên cứu và ứng dụng. | 2026- 2028 | Phát triển các phần mềm, cảm biến IoT cho ngành hàng hải. | Phát triển các nền tảng quản lý cảng và chuỗi cung ứng thông minh. | Tác động mạnh mẽ nhất. Hiện đại hóa ngành kinh tế biển. | Giảm tác động môi trường của hoạt động cảng biển, hướng tới phát triển bền vững. | - Mức độ tự động hóa tại các cảng. - Hiệu quả thông quan hàng hóa (giảm thời gian, chi phí). |
4 | Thiết lập các quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital Funds) theo mô hình đối ứng công - tư để cung cấp vốn giai đoạn đầu cho startup | Ngân sách TP (vốn mồi), vốn từ các nhà đầu tư tư nhân. | Sở Tài chính | Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước (HFIC) | Tối thiểu 1-2 quỹ đầu tư mạo hiểm với quy mô đủ lớn được thành lập và đi vào hoạt động | 2026- 2027 | Cung cấp vốn cho các startup phần mềm, thiết kế chip, an ninh mạng | Tài trợ cho các công ty xây dựng và phát triển nền tảng số mới | Hỗ trợ vốn cho các startup cung cấp giải pháp CĐS cho các ngành | Thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp, tạo ra một thế hệ doanh nghiệp mới. | - Tổng số vốn quỹ huy động được. - Số lượng startup nhận được vốn đầu tư. |
5 | Nghiên cứu và triển khai chính sách hỗ trợ kinh tế chia sẻ, kinh tế số và kinh tế tuần hoàn, đặc biệt cho các mô hình kinh doanh ĐMST | Ngân sách nghiên cứu, chuyên gia chính sách | Sở Tài chính | Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố, các sở, ban, ngành liên quan | Khung chính sách hỗ trợ được ban hành và triển khai | 2026 | Khuyến khích các mô hình kinh doanh ICT mới | Tác động mạnh mẽ nhất. Tạo hành lang pháp lý cho các nền tảng kinh tế chia sẻ phát triển | Thúc đẩy các mô hình kinh doanh tuần hoàn, bền vững trong các ngành | Thúc đẩy lối sống xanh, bền vững, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên xã hội. | - Số lượng doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo các mô hình kinh tế mới. |
6 | Xây dựng chương trình phát triển thế hệ doanh nhân trẻ năng động, sáng tạo, có tinh thần phụng sự xã hội | Ngân sách TP, sự tham gia của các doanh nhân đi trước | Thành Đoàn Thành phố | Hội Doanh nhân trẻ Thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo | Chương trình được ban hành và triển khai hằng năm | Hằng năm | Ươm tạo các nhà sáng lập cho các công ty công nghệ trong tương lai | Khuyến khích các doanh nhân trẻ xây dựng các nền tảng số giải quyết vấn đề xã hội | Khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, đổi mới trong các ngành truyền thống | Xây dựng một thế hệ doanh nhân có tài, có đức, đóng góp cho sự phát triển chung. | - Số lượng doanh nhân trẻ tham gia chương trình. - Số lượng doanh nghiệp mới được thành lập bởi các thành viên. |
7 | Tổ chức các diễn đàn kinh tế, triển lãm công nghiệp, dịch vụ 4.0 quy mô quốc tế để kết nối cung cầu và thu hút vốn | Ngân sách tổ chức sự kiện, nguồn xã hội hóa, hợp tác quốc tế | Sở Công Thương | Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (ITPC) | Tổ chức thành công ít nhất 1 Diễn đàn/Triển lãm quốc tế lớn/năm | Hằng năm | Tạo sân chơi cho doanh nghiệp ICT quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác | Giới thiệu các nền tảng số “make in Vietnam” ra thế giới | Trưng bày, giới thiệu các giải pháp chuyển đổi số thành công của các ngành | Xây dựng thương hiệu TP.HCM là trung tâm ĐMST của khu vực. | - Số lượng và chất lượng các diễn giả, doanh nghiệp quốc tế tham dự. - Số lượng hợp đồng, thỏa thuận được ký kết tại sự kiện. |
8 | Xây dựng, hướng dẫn và triển khai Quy chế thử nghiệm có kiểm soát đối với các dịch vụ số mới | Ngân sách nghiên cứu, chuyên gia pháp lý | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ | Quy chế sandbox được ban hành và có hướng dẫn triển khai cụ thể | 2026 | Tạo hành lang pháp lý an toàn cho các công ty FinTech, công nghệ mới | Cho phép các nền tảng số mới được thử nghiệm trong môi trường được kiểm soát | Khuyến khích các doanh nghiệp trong ngành thử nghiệm các mô hình kinh doanh số mới | Thể hiện vai trò tiên phong, kiến tạo của chính quyền. | - Số lượng doanh nghiệp nộp hồ sơ xin tham gia sandbox. |
9 | Thiết lập và vận hành hiệu quả sàn giao dịch công nghệ của siêu đô thị, kết nối với các sàn khu vực và quốc tế | Nền tảng công nghệ, nhân lực vận hành, ngân sách | Sở Khoa học và Công nghệ | Các viện, trường, doanh nghiệp | Sàn giao dịch công nghệ hoạt động hiệu quả, có giao dịch thường xuyên | 2026- 2028 | Thúc đẩy mua bán bản quyền phần mềm, thiết kế vi mạch | Tạo thị trường cho việc chuyển giao các nền tảng công nghệ | Giúp doanh nghiệp các ngành dễ dàng tìm kiếm, mua bán công nghệ | Thúc đẩy thị trường KHCN, biến tri thức thành tài sản thương mại. | - Giá trị các giao dịch công nghệ thành công trên sàn. - Số lượng công nghệ được niêm yết. |
10 | Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ đăng ký, bảo vệ và thương mại hóa tài sản trí tuệ (IP) trong lĩnh vực công nghệ số | Đội ngũ chuyên gia sở hữu trí tuệ, hệ thống thông tin | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tư pháp, các tổ chức đại diện SHTT | Trung tâm dịch vụ hỗ trợ SHTT được nâng cấp và hoạt động hiệu quả | Hằng năm | Bảo vệ bằng sáng chế, bản quyền phần mềm, nhãn hiệu cho sản phẩm số | Hỗ trợ đăng ký bản quyền cho các thuật toán, mô hình của nền tảng | Bảo vệ tài sản trí tuệ cho các sản phẩm, giải pháp CĐS của các ngành | Nâng cao nhận thức và ý thức tôn trọng sở hữu trí tuệ trong toàn xã hội. | - Số lượng đơn đăng ký bằng sáng chế, bản quyền phần mềm tăng. |
11 | Khuyến khích hợp tác giữa viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp để chuyển giao kết quả nghiên cứu vào ứng dụng thực tiễn | Cơ chế tài chính đối ứng, các sự kiện kết nối | Sở Khoa học và Công nghệ | Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, các viện, trường, hiệp hội doanh nghiệp | Các hợp đồng chuyển giao công nghệ được ký kết và triển khai thành công | Hằng năm | Doanh nghiệp ICT đặt hàng Viện/Trường nghiên cứu các công nghệ lõi | Viện/Trường tham gia phát triển các nền tảng số cho Thành phố | Viện/Trường cung cấp giải pháp công nghệ cho các vấn đề của doanh nghiệp các ngành | Gắn kết nghiên cứu khoa học với thực tiễn, tạo ra các giải pháp hữu ích cho xã hội. | - Số lượng hợp đồng R&D giữa doanh nghiệp và viện/trường. - Kinh phí doanh nghiệp đầu tư cho R&D tại các trường. |
12 | Xây dựng chương trình phát triển các doanh nghiệp công nghệ số nòng cốt, có năng lực cạnh tranh quốc tế để dẫn dắt hệ sinh thái | Ngân sách TP, cơ chế chính sách ưu đãi, quỹ đầu tư phát triển | Sở Tài chính | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, các hiệp hội doanh nghiệp | Hình thành được 5- 10 doanh nghiệp công nghệ số nòng cốt, có sản phẩm cạnh tranh quốc tế và doanh thu lớn | 2026- 2030 | Tác động mạnh mẽ nhất. Trực tiếp tạo ra các “đại bàng” đầu đàn cho ngành ICT | Các doanh nghiệp nòng cốt sẽ là nhà cung cấp các nền tảng số quan trọng | Các doanh nghiệp nòng cốt sẽ cung cấp các giải pháp CĐS quy mô lớn cho các ngành | Tạo ra nhiều việc làm chất lượng cao, khẳng định thương hiệu công nghệ của Thành phố. | - Số lượng doanh nghiệp CNS đạt quy mô lớn (VD: doanh thu trên 1000 tỷ VNĐ). - Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu của các doanh nghiệp này. - Vị thế trên các bảng xếp hạng công nghệ khu vực. |
13 | Phát triển hệ sinh thái sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng “Make in Vietnam”, thúc đẩy các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực an ninh mạng | Ngân sách hỗ trợ R&D, quỹ đầu tư mạo hiểm, thị trường từ khu vực công (chính sách ưu tiên dùng hàng nội địa) | Sở Khoa học và Công nghệ | Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thành phố, các doanh nghiệp an ninh mạng | Hệ sinh thái an toàn thông tin mạng “Make in Vietnam” của Thành phố phát triển mạnh, đáp ứng trên 50% nhu cầu của thị trường nội địa | 2026- 2029 | Tác động mạnh mẽ nhất. Phát triển một phân ngành công nghệ cao quan trọng | Cung cấp các giải pháp bảo mật cho các nền tảng số | Cung cấp sản phẩm, dịch vụ bảo vệ quá trình CĐS trong các ngành | Đảm bảo an toàn, an ninh và chủ quyền số quốc gia; bảo vệ người dân tốt hơn trên không gian mạng. | - Doanh thu của các doanh nghiệp an toàn thông tin mạng trên địa bàn. - Thị phần của sản phẩm an toàn thông tin “Make in Vietnam”. - Số lượng startup an ninh mạng thành công. |
14 | Tổ chức cuộc thi “Thử thách Công nghệ Thành phố” hàng năm để tìm kiếm giải pháp cho các thách thức đô thị | Ngân sách TP | Sở Khoa học và Công nghệ | Thành Đoàn Thành phố, các sở, ban, ngành liên quan (để cung cấp “đề bài” và dữ liệu), các quỹ đầu tư | Cuộc thi được tổ chức thành công hàng năm; ít nhất 3-5 giải pháp tiềm năng được lựa chọn để nhận vốn và thí điểm mỗi năm | Hằng năm | Thúc đẩy các startup ICT phát triển các sản phẩm, giải pháp thực tiễn | Các giải pháp có thể trở thành các nền tảng số mới cho đô thị thông minh | Cung cấp các giải pháp công nghệ trực tiếp cho các ngành (giao thông, môi trường, y tế...) | Giải quyết các vấn đề dân sinh cấp bách, nâng cao chất lượng sống của người dân; huy động trí tuệ cộng đồng. | - Số lượng đội thi đăng ký (trong nước và quốc tế). - Số lượng giải pháp được lựa chọn thí điểm và kết quả thí điểm. - Mức độ tác động của các giải pháp được triển khai vào thực tế. |
PHỤ LỤC V
NHÓM NHIỆM VỤ LIÊN QUAN HỢP TÁC VÀ LIÊN KẾT
(Kèm theo Quyết định số: 3301/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
_______________________________________
STT | Giải pháp trọng tâm | Nguồn lực | Chủ trì | Phối hợp | Kết quả | Thời gian hoàn thành | Đóng góp KTS Lõi (ICT) | Đóng góp KTS Nền tảng | Đóng góp KTS Ngành /lĩnh vực | Đóng góp Xã hội số (nếu có) | Phương pháp đo đếm/theo dõi |
1 | Thiết lập cổng kết nối công nghệ quốc tế nhằm chia sẻ thông tin, kết nối đối tác | Ngân sách TP, nền tảng công nghệ, nhân lực vận hành | Sở KHCN | Sở Ngoại vụ | Cổng kết nối đi vào hoạt động, cung cấp thông tin song ngữ, cập nhật | 2026- 2027 | Giới thiệu năng lực và sản phẩm của các doanh nghiệp ICT ra thế giới | Là một nền tảng số kết nối, tạo ra “cửa sổ” cho hệ sinh thái ĐMST của TP | Giúp doanh nghiệp các ngành tìm kiếm đối tác và công nghệ phù hợp từ nước ngoài | Tăng cường tính minh bạch, quảng bá hình ảnh một Thành phố năng động, cởi mở | - Số lượng truy cập và tài khoản đăng ký trên cổng; - Số lượng kết nối hợp tác thành công qua cổng. |
2 | Nghiên cứu, đề xuất về xây dựng kho dữ liệu lớn để giám sát hiệu quả hợp tác, cảnh báo sớm rủi ro, điều chỉnh chiến lược | Hạ tầng dữ liệu, phần mềm phân tích, chuyên gia dữ liệu | Sở KHCN | Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ | Hệ thống kho dữ liệu và báo cáo thông minh (BI) được xây dựng, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành | 2027- 2028 | Phân tích xu hướng công nghệ ICT để định hướng thu hút đầu tư | Là một hạ tầng dữ liệu quan trọng phục vụ quản trị | Phân tích hiệu quả hợp tác, chuyển giao công nghệ trong từng ngành | Nâng cao năng lực quản trị dựa trên dữ liệu, ra quyết sách kịp thời, chính xác | - Hệ thống báo cáo thông minh (dashboard) đi vào hoạt động; - Số lượng báo cáo phân tích được tạo ra. |
3 | Thiết kế “luồng xanh” cho các dự án đầu tư công nghệ cao liên kết quốc tế, cắt giảm thủ tục hành chính | Nền tảng dịch vụ công, quy trình liên thông | Sở Tài chính | BQL Khu Công nghệ cao, các Ban quản lý KCX- CN, Cục Thuế, Hải quan | Quy trình “luồng xanh” được ban hành, giảm tối thiểu 30- 40% thời gian giải quyết TTHC | 2026 | Giảm rào cản, tăng tốc độ triển khai các dự án ICT, bán dẫn | Thúc đẩy nhanh các dự án xây dựng hạ tầng nền tảng như data center | Hỗ trợ các dự án sản xuất thông minh, công nghệ cao nhanh chóng đi vào hoạt động | Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư quốc tế | - Thời gian trung bình giải quyết TTHC cho dự án “luồng xanh”; - Mức độ hài lòng của nhà đầu tư. |
4 | Liên kết “luồng xanh” với nền tảng thành phố thông minh để Lãnh đạo, các cơ quan chuyên môn theo dõi, giám sát | Nền tảng IOC, tích hợp dữ liệu | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính, Trung tâm CĐS Thành phố | Tích hợp thành công dashboard theo dõi các dự án “luồng xanh” vào Trung tâm điều hành đô thị thông minh (IOC) | 2026- 2027 | Minh bạch hóa quá trình cấp phép các dự án ICT | Tận dụng nền tảng IOC để quản lý hiệu quả hơn | Giúp lãnh đạo Thành phố nắm bắt tiến độ các dự án CĐS trọng điểm trong các ngành | Tăng cường vai trò giám sát của lãnh đạo, thúc đẩy trách nhiệm giải trình của các cơ quan | Dashboard được tích hợp và hoạt động ổn định trên IOC |
5 | Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa quy trình, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến chất lượng cao trong hợp tác quốc tế | Nền tảng dịch vụ công, công nghệ AI, RPA | Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ | Sở KHCN | Tối thiểu 70% quy trình trong “luồng xanh” được tự động hóa một phần hoặc toàn phần | 2027- 2028 | Doanh nghiệp ICT có thể thực hiện các thủ tục đầu tư hoàn toàn trực tuyến | Giảm chi phí vận hành cho các nền tảng dịch vụ công | Doanh nghiệp FDI trong các ngành có thể thực hiện thủ tục từ bất cứ đâu | Xây dựng hình ảnh chính quyền điện tử hiện đại, hiệu quả, phục vụ | - Tỷ lệ hồ sơ được xử lý tự động; - Thời gian trung bình xử lý một hồ sơ trực tuyến. |
6 | Tổ chức bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân và tổ chức trong quá trình hợp tác quốc tế | Đội ngũ chuyên gia an ninh mạng, hệ thống giám sát (SOC). | Công an TP | Sở KHCN các doanh nghiệp | Xây dựng và vận hành hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống liên quan | Hằng năm | Bảo vệ tài sản trí tuệ, dữ liệu của các doanh nghiệp ICT | Tăng cường bảo mật cho các nền tảng kết nối, cổng dịch vụ công | Bảo vệ dữ liệu nhạy cảm của các doanh nghiệp khi tham gia hợp tác quốc tế | Tạo môi trường hợp tác số an toàn, tin cậy cho tất cả các bên | Tỷ lệ tấn công mạng được phát hiện và ngăn chặn thành công |
9 | Ký kết các MOU chiến lược với các, tổ chức KHCN hàng đầu (Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc) | Kinh phí hợp tác quốc tế, đội ngũ chuyên gia đàm phán | Sở KHCN, Sở Ngoại vụ | Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao | Ký kết được ít nhất 5-7 MOU với các đối tác chiến lược, có chương trình hợp tác cụ thể | Hằng năm | Tiếp cận các công nghệ lõi, R&D tiên tiến về bán dẫn, AI | Học hỏi kinh nghiệm xây dựng các nền tảng số, đô thị thông minh | Hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ ứng dụng cho các ngành | Nâng cao năng lực và trình độ KHCN của Thành phố, tăng cường giao lưu học thuật | - Số lượng MOU được ký kết với các đối tác hàng đầu; - Số lượng dự án hợp tác cụ thể được triển khai từ MOU. |
10 | Thường xuyên tổ chức các Diễn đàn Đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc tế và khu vực | Ngân sách tổ chức sự kiện, nguồn xã hội hóa | Sở KHCN | các hiệp hội | Tổ chức thành công ít nhất 1 Diễn đàn quốc tế lớn/năm | Hằng năm | Tạo sân chơi cho doanh nghiệp ICT trong nước giao lưu, quảng bá sản phẩm | Giới thiệu các nền tảng số “make in Vietnam” ra thế giới | Trưng bày, giới thiệu các giải pháp chuyển đổi số thành công của các ngành | Xây dựng thương hiệu Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm ĐMST của khu vực | - Số lượng và chất lượng các diễn giả, doanh nghiệp quốc tế tham dự; - Số lượng hợp đồng, thỏa thuận được ký kết tại sự kiện. |
11 | Thu hút các doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở, đầu tư vào các Khu công nghệ số tập trung | Quỹ đất sạch, chính sách ưu đãi vượt trội | Sở Tài chính | BQL Khu Công nghệ cao | Thu hút thành công ít nhất 3-5 tập đoàn công nghệ lớn đặt trung tâm R&D hoặc trụ sở khu vực | Hằng năm | Tác động mạnh mẽ nhất. Tạo ra một cụm ngành công nghiệp ICT mạnh | Thu hút các nhà cung cấp dịch vụ hạ tầng nền tảng hàng đầu | Thúc đẩy hình thành hệ sinh thái doanh nghiệp phụ trợ cho các “đại bàng” | Tạo ra một lượng lớn việc làm chất lượng cao, lan tỏa văn hóa doanh nghiệp toàn cầu | Số lượng tập đoàn công nghệ lớn (trong top Fortune 500) hiện diện tại TP. |
12 | Tạo điều kiện thuận lợi để các chuyên gia quốc tế tham gia vào các dự án nghiên cứu lớn, thúc đẩy chuyển giao công nghệ | Cơ chế tài chính linh hoạt, thủ tục visa/giấy phép lao động ưu đãi | Các sở, ban, ngành | Sở KHCN, Sở Nội vụ, ĐHQG- HCM, các viện nghiên cứu | Xây dựng được chương trình “Chuyên gia quốc tế mời” và triển khai hiệu quả | Hằng năm | Nâng cao năng lực R&D trong các lĩnh vực công nghệ cao | Thu hút chuyên gia giỏi để tư vấn, thiết kế các nền tảng phức tạp | Giúp các ngành giải quyết các bài toán khó bằng tri thức và kinh nghiệm quốc tế | Tăng cường giao lưu học thuật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chỗ | Số lượng chuyên gia quốc tế tham gia các dự án KHCN của Thành phố. |
13 | Tích cực, chủ động tham gia các tổ chức, diễn đàn, sáng kiến quốc tế về kinh tế số và xã hội số; tham gia xây dựng các quy định, tiêu chuẩn và luật lệ quốc tế trong lĩnh vực số | Ngân sách hợp tác quốc tế, đội ngũ chuyên gia chính sách, ngoại giao công nghệ | Sở Ngoại vụ | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, các hiệp hội | Thành phố có vai trò, tiếng nói tích cực tại các diễn đàn quốc tế; các lợi ích của Thành phố được lồng ghép vào các tiêu chuẩn chung | Hằng năm | Giúp doanh nghiệp ICT nắm bắt các xu hướng, tiêu chuẩn công nghệ toàn cầu | Tham gia định hình các tiêu chuẩn quốc tế về nền tảng (Ví dụ: trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối) | Nắm bắt các quy định quốc tế mới có thể ảnh hưởng đến các ngành xuất khẩu | Nâng cao vị thế và uy tín của Thành phố trên trường quốc tế | - Số lượng đoàn công tác tham gia và có bài phát biểu tại các diễn đàn quốc tế lớn (VD: WEF, APEC); - Số lượng sáng kiến, tiêu chuẩn quốc tế có sự tham gia đóng góp của Thành phố. |
14 | Tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Thành phố về phát triển KTS- XHS ra thế giới, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số của Thành phố vươn ra thị trường toàn cầu | Ngân sách cho hoạt động xúc tiến thương mại, marketing, truyền thông. | Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (ITPC) | Sở Công Thương, Sở Ngoại vụ, các doanh nghiệp | Thương hiệu “Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm công nghệ khu vực” được định hình rõ nét; các doanh nghiệp CNS của Thành phố có gian hàng tại các triển lãm quốc tế lớn | Hằng năm | Tác động mạnh mẽ nhất. Trực tiếp hỗ trợ doanh nghiệp ICT tìm kiếm khách hàng, thị trường xuất khẩu | Giới thiệu các nền tảng “make in Vietnam” ra thế giới | Hỗ trợ các doanh nghiệp có giải pháp CĐS cho các ngành vươn ra thị trường nước ngoài | Xây dựng niềm tự hào về các sản phẩm công nghệ của Thành phố; thu hút nhân tài quốc tế | - Số lượng sự kiện xúc tiến thương mại quốc tế được tổ chức/tham gia; - Kim ngạch xuất khẩu của ngành phần mềm và dịch vụ CNTT; - Số lượng doanh nghiệp công nghệ số có hoạt động xuất khẩu. |
[1] Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.