BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 833 / QĐ - TCHQ |
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG QUAN TỰ ĐỘNG VNACCS / VCIS
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54 / 2014 / QH13 ngày 26/03/2014;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51 / 2005 / QH11 ngày 29/11/2005; Cán cứ Luật Công nghệ thông tin số 67 / 2006 / QH11 ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 63 / 2007 / NĐ - CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 64 / 2007 / NĐ - CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 02 / 2010 / QĐ - TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài Chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, vận hành Hệ thống thông quan tự động VNACCS / VCIS ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Như điều 3;
Vụ pháp chế-Bộ Tài chính (để b/c);
-
Lưu: VT, CNTT(5b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG QUAN TỰ ĐỘNG VNACCS / VCIS
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 833 / QĐ - TCHQ ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các đơn vị Hải quan, công chức Hải quan tham gia vào việc quản lý, vận hành hệ thống thông quan tự động VNACCS / VCIS được triển khai, ứng dụng trong ngành Hải quan.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này về cơ chế quản lý, vận hành, khai thác, đảm bảo an ninh, an toàn đối với hệ thống thông quan tự động VNACCS / VCIS được triển khai, ứng dụng trong ngành Hải quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ được hiểu như sau:
Hệ thống thông tin tập trung (Sau đây gọi là hệ thống thông tin): Bao gồm hệ thống VNACCS / VCIS , hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan có kết nối xử lý với hệ thống VNACCS / VCIS ; các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng triển khai tại Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố phục vụ cho các hoạt động kỹ thuật, nghiệp vụ trong ngành Hải quan.
Hệ thống thông quan tự động VNACCS / VCIS : Là hệ thống thông quan theo mô hình xử lý dữ liệu tập trung do Nhật Bản viện trợ bao gồm hai phân hệ VNACCS và VCIS;
Hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan: Là hệ thống thông tin có kết nối, xử lý thông tin với hệ thống VNACCS / VCIS và bao gồm các phân hệ chính: Thông quan điện tử (E-Customs); Kế toán thuế xuất nhập khẩu (KTT); Giá tính thuế (GTT); quản lý rủi ro (Riskman); một số nhóm chức năng của Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia và một số phân hệ quản lý nghiệp vụ khác.
Hệ thống an ninh mạng: Là tập hợp các thiết bị, phần mềm, chính sách phục vụ công tác quản trị, kiểm soát, phát hiện, ngăn ngừa truy cập bất hợp pháp và tấn công phá hoại các hệ thống công nghệ thông tin.
Tính toàn vẹn dữ liệu: Là thông tin không thể bị sửa đổi, xóa hoặc bổ sung bởi người sử dụng không có thẩm quyền.
Quyền sử dụng: Là quyền hạn được cấp cho một đơn vị, cá nhân để truy nhập, sử dụng một chương trình hoặc một tiến trình của hệ thống công nghệ thông tin.
Định danh truy cập hệ thống: Là tên truy cập hệ thống được cấp cho một cán bộ, đơn vị hải quan.
Cấu hình: Là việc thiết lập các thông số kỹ thuật cho phần cứng, phần mềm.
Sao lưu dữ liệu: Là tạo bản sao phần mềm, dữ liệu nhằm mục đích bảo vệ chống lại sự mất mát, hư hỏng.
-
Chính sách an toàn bảo mật: Là các quy định được thực hiện để đảm bảo an ninh, an
toàn đối với hệ thống công nghệ thông tin.
Tệp dữ liệu chuẩn (CSF - Center Setup File và Master File): là các tệp dữ liệu chứa thông tin về các danh mục chuẩn (mã đơn vị hải quan, cảng xếp hàng / dỡ hàng, biểu thuế...) được cập nhật vào hệ thống VNACCS / VCIS thông qua các cách thức khác nhau: thủ công (thiết lập bằng công cụ rồi đưa trực tiếp vào hệ thống thông qua xử lý batch định kỳ hàng ngày hoặc phản ánh tức thời trong trường hợp khẩn cấp), tự động (kết nối thông qua cơ sở dữ liệu DB to DB), hoặc trực tuyến (thông qua chức năng chương trình VCIS). Các tệp dữ liệu chuẩn trong VNACCS là các CSF file và trong VCIS là các Master file (để thuận tiện sau đây gọi chung là tệp dữ liệu chuẩn CSF).
Điều 4. Quản lý, vận hành
-
Quy định chung:
Hệ thống thông tin phải được vận hành, khai thác dữ liệu theo đúng các quy định cụ thể tại quyết định này, quy định có liên quan và đúng theo quy trình nghiệp vụ hải quan;
Thông tin phải được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời khi phát sinh qua từng bước của quy trình nghiệp vụ và quy định của từng hệ thống (hệ thống VNACCS / VCIS và các hệ thống xử lý tập trung có kết nối, xử lý thông tin với hệ thống VNACCS / VCIS ). Nghiêm cấm các hình thức nhập gộp, nhập tắt thông tin vào hệ thống;
Dữ liệu sau khi được chính thức cập nhật vào hệ thống thông tin chỉ được điều chỉnh hoặc sửa đổi bởi người có thẩm quyền và phải tuân thủ theo quy trình nghiệp vụ. Nghiêm cấm mọi hành vi truy cập và sửa đổi dữ liệu trái phép;
Đảm bảo tính bí mật đối với các dữ liệu của hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý của đơn vị mình theo quy định bí mật thông tin của Nhà nước.
-
Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong quản lý, vận hành
-
Lãnh đạo các cấp Hải quan có trách nhiệm tổ chức, phân công, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đúng các quy định về xử lý, cập nhật, khai thác thông tin trên hệ thống, đảm bảo dữ liệu được cập nhập đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm về toàn bộ các công việc vận hành hệ thống tại đơn vị mình quản lý, bao gồm:
Duy trì hoạt động liên tục, ổn định và an toàn cho các hệ thống, thiết bị công nghệ thông tin được triển khai tại đơn vị và đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu tại đơn vị mình;
Quản lý quyền sử dụng hệ thống thông tin, phân quyền sử dụng chức năng hệ thống của các phân hệ được triển khai tại đơn vị mình cho cán bộ, công chức theo đúng chức năng nhiệm vụ được phân công;
-
Thay đổi các mật khẩu, mã khóa mặc định ngay khi đưa các phân hệ vào vận hành chính
thức;
-
Thực hiện lưu trữ dữ liệu, kiểm tra, đảm bảo khôi phục được hoàn toàn thông tin từ bản
lưu trữ khi cần thiết theo đúng quy định;
đ. Quản lý chặt chẽ các bản lưu trữ, tránh nguy cơ mất mát, bị thay đổi và khai thác bất hợp
pháp;
Thường xuyên kiểm tra tình hình cập nhật thông tin, tình trạng của hệ thống thông tin cả
về mặt vật lý và logic;
g. Cập nhật kịp thời các bản nâng cấp, bản vá lỗi phần mềm ứng dụng, phần mềm hệ thống theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan;
Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin, bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin, các đơn vị nghiệp vụ tại các Cục Hải quan tỉnh thành phố có trách nhiệm: Thường xuyên theo dõi đảm bảo hoạt động của hệ thống máy chủ, máy trạm, thiết bị mạng theo phân cấp quản lý;
-
Công chức Hải quan sử dụng hệ thống công nghệ thông tin có trách nhiệm:
Được trang bị các kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin và đã qua các khóa đào tạo, tập huấn về hệ thống thông tin được giao vận hành;
Chỉ được thực hiện những công việc được giao, tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, quy trình kỹ thuật vận hành của hệ thống thông tin;
Chịu trách nhiệm về thông tin do mình cập nhật, sửa chữa, khai thác, loại bỏ khỏi hệ thống những sai sót, chậm trễ, mất an toàn do chủ quan mình gây ra;
Có trách nhiệm thông báo kịp thời cho người quản trị hệ thống về những sự cố đối với hệ thống.
Công chức Hải quan làm nhiệm vụ quản trị mạng và quản trị hệ thống máy chủ tại đơn vị các cấp Hải quan có trách nhiệm:
-
Phải tuân thủ những quy định tại Quy định này;
-
Thực hiện công tác quản lý, vận hành hệ thống, quản trị, giám sát và khắc phục sự cố theo các quy định khác có liên quan.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
Không tuân thủ các quy định về an ninh hệ thống công nghệ thông tin của Nhà nước, của Ngành và của đơn vị.
Truy cập, cung cấp, phát tán thông tin bất hợp pháp.
Tiết lộ kiến trúc hệ thống, các thuật toán của hệ thống công nghệ thông tin.
Sửa đổi trái phép kiến trúc, cơ chế hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin.
Làm sai lệch dữ liệu khác với hồ sơ giấy và dữ liệu trên hệ thống công nghệ thông tin.
Sử dụng các chức năng của hệ thống thông tin sai thẩm quyền;
Sử dụng các trang thiết bị của hệ thống thông tin phục vụ cho mục đích cá nhân.
Các hành vi khác làm cản trở, phá hoại hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG VNACCS / VCIS
Điều 6. Quản lý các tệp dữ liệu chuẩn CSF
Các tệp dữ liệu chuẩn (CSF) phải được cập nhật kịp thời đảm bảo vận hành hệ thống VNACCS / VCIS .
Trách nhiệm chuẩn bị, cập nhật các file dữ liệu chuẩn thuộc các đơn vị nghiệp vụ tại Tổng cục Hải quan (Vụ, Cục và tương đương) và Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan. Phân công trách nhiệm chuẩn bị và quy trình cập nhật chi tiết theo Phụ lục I.
Điều 7. Quản lý tiêu chí đánh giá rủi ro, đánh giá doanh nghiệp trên hệ thống VNACCS / VCIS
Tiêu chí đánh giá rủi ro (tiêu chí lựa chọn...), tiêu chí đánh giá doanh nghiệp phải được cập
nhật vào hệ thống theo quy định.
Ban Quản lý rủi ro chịu trách nhiệm quản lý tiêu chí đánh giá rủi ro, đánh giá doanh nghiệp trên hệ thống VNACCS / VCIS .
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm cập nhật và quản lý tiêu chí rủi ro, thông tin doanh nghiệp trên hệ thống VNACCS / VCIS tại đơn vị mình theo thẩm quyền được phân công.
Điều 8. Quản lý người sử dụng của hệ thống VNACCS / VCIS
Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Các Vụ, Cục chức năng và tương đương tại cơ quan Tổng cục có trách nhiệm quản lý việc đăng ký, phân quyền, hủy hiệu lực người sử dụng hệ thống VNACCS / VCIS tại đơn vị mình.
Quy trình quản lý người sử dụng là cán bộ, công chức hải quan thực hiện theo Phụ lục II.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan có trách nhiệm quản lý người sử dụng là người khai hải quan, cán bộ thuộc các Bộ, Ngành theo quy định.
Điều 9. Quản lý các máy chủ vùng
Phần mềm đầu cuối do các cán bộ hải quan sử dụng, vận hành sẽ kết nối, xử lý thông tin chủ yếu với hệ thống máy chủ tập trung tại Tổng cục Hải quan. Để đảm bảo hiệu năng của hệ thống, một số bước xử lý được thực hiện tại máy chủ vùng (base server). Các trung tâm được bố trí máy chủ vùng (base server) và phạm vi quản lý chi tiết trong Phụ lục III.
-
Trách nhiệm phối hợp của các đơn vị trong quản lý, vận hành máy chủ vùng (base server):
-
Trách nhiệm của các Cục Hải quan có đặt máy chủ vùng:
Đảm bảo hoạt động liên tục của base server theo quy định;
Đảm bảo hạ tầng mạng, đường truyền thông suốt và phối hợp với các Cục Hải quan liên quan trong việc đảm bảo kết nối các máy trạm hải quan với base server;
Thông báo cho các Cục Hải quan dùng chung base server nếu có các hoạt động ảnh hưởng tới việc vận hành base server (nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng, xử lý vướng mắc phát sinh.
Kiểm tra, đối chiếu và cập nhật các file cấu hình kết nối máy trạm với base server (theo hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm đầu cuối hải quan) do các Cục Hải quan liên quan chuyển tới khi có phát sinh;
Trách nhiệm của các Cục Hải quan không đặt máy chủ vùng:
-
Cung cấp các file cấu hình kết nối máy trạm với base server (theo tài liệu hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm đầu cuối) cho Cục Hải quan quản lý base server để cập nhật vào hệ thống khi có phát sinh;
-
Phối hợp với Cục Hải quan quản lý base server trong trường hợp có các vướng mắc phát
sinh.
Điều 10. Quản lý máy trạm và cập nhật phiên bản phần mềm VNACCS / VCIS
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan có trách nhiệm nâng cấp phần mềm
VNACCS / VCIS đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ.
Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có bố trí máy chủ vùng (base server) có trách nhiệm vận hành hệ thống để nâng cấp ứng dụng đầu cuối (client software) khi có phiên bản mới và phối hợp
với các Cục hải quan thuộc cùng nhóm xử lý thông tin nâng cấp đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ.
Việc quản lý máy trạm và cài đặt phần mềm đầu cuối VNACCS / VCIS theo hướng dẫn tại Phụ lục IV.
Điều 11. Vận hành hệ thống VNACCS / VCIS
Người sử dụng hệ thống VNACCS / VCIS phía Hải quan bao gồm các cán bộ, công chức nghiệp vụ, lãnh đạo Chi cục hải quan; cán bộ, công chức lãnh đạo các đơn vị nghiệp vụ có liên quan tại Cục Hải quan và Tổng cục Hải quan;
Người sử dụng là cán bộ, công chức nghiệp vụ tại Chi cục phải được phân rõ thuộc nhóm nghiệp vụ nào trên hệ thống (nhóm kiểm tra hồ sơ, nhóm kiểm tra thực tế hàng hóa,...). Không phân quyền tùy tiện một cán bộ, công chức thuộc nhiều nhóm nghiệp vụ. Việc phê duyệt quyền hạn của cán bộ, công chức sử dụng hệ thống phải do thủ trưởng của đơn vị (Chi cục trưởng, trưởng phòng và cấp tương đương đối với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Cục trưởng và cấp tương đương đối với các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan) xem xét, quyết định bằng văn bản;
Người sử dụng với vai trò Lãnh đạo trong dây chuyền xử lý tại Chi cục trên hệ thống VNACCS / VCIS phải là Lãnh đạo Chi cục hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền theo quy định và chỉ được thực hiện đúng phạm vi quyền hạn được phân công trên hệ thống. Các Chi cục hải quan phải có bản phân công trách nhiệm, quyền hạn xử lý thông tin cụ thể đối với từng cán bộ, công chức, lãnh đạo trong đơn vị mình theo mẫu in ra từ hệ thống đăng ký người sử dụng VNACCS / VCIS .
Một số nghiệp vụ đặc thù trên hệ thống như nghiệp vụ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế (RCC)... chỉ được phân công cho cán bộ, công chức có trách nhiệm theo quy định. Nghiệp vụ EUC chỉ được phân quyền sử dụng tại một số bộ phận thuộc các Cục và Chi cục (quản lý rủi ro, thông quan, công nghệ thông tin...) và một số đơn vị tại Tổng cục Hải quan (Ban Quản lý rủi ro, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan...). Mọi thông tin khai thác để phục vụ công tác nghiệp vụ được thực hiện trên hệ thống thông quan điện tử tập trung và hệ thống nghiệp vụ liên quan.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
Điều 12. Quản lý người sử dụng
Định danh truy cập hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan được thống nhất trong các phân hệ thuộc hệ thống và thống nhất với hệ thống VNACCS / VCIS ;
Người sử dụng có trách nhiệm sử dụng thống nhất tài khoản trên cả hai hệ thống: Thông tin nghiệp vụ hải quan và VNACCS / VCIS .
Cục Hải quan tỉnh, thành phố; các Vụ, Cục nghiệp vụ và tương đương tại Tổng cục Hải quan có trách nhiệm quản lý; phân quyền cho người sử dụng trên hệ thống nghiệp vụ tập trung.
Điều 13. Quản lý, vận hành các hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan
Việc quản lý, vận hành các hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan (Thông quan điện tử, Kế toán thuế, Giá tính thuế,...) và các phân hệ khác (Quản lý rủi ro; Thông tin tình báo; Kiểm tra sau thông quan, Vi phạm; Thống kê) thực hiện theo hướng dẫn riêng.
Chương IV
QUẢN LÝ HỆ THỐNG MÁY CHỦ, MÁY TRẠM, HỆ THỐNG MẠNG VÀ CÁC TRANG THIẾT BỊ KHÁC
Điều 14. Quy định chung
Người sử dụng và đơn vị sử dụng hệ thống ngoài việc tuân thủ những quy định chung về việc quản lý hạ tầng công nghệ thông tin (hệ thống máy chủ, máy trạm, mạng, đường truyền và các trang thiết bị khác) thì khi quản lý, vận hành hệ thống VNACCS / VCIS và các hệ thống quản lý nghiệp vụ hải quan tập trung phải tuân thủ thêm những quy định đặc thù dưới đây.
Điều 15. Quản lý máy chủ, máy trạm
Đảm bảo các máy trạm cài đặt ứng dụng nghiệp vụ (cài đặt phần mềm đầu cuối hải quan VNACCS / VCIS , chạy các chương trình ứng dụng tập trung: Thông quan điện tử, Kế toán thuế xuất nhập khẩu, Giá tính thuế...) kết nối mạng thông suốt với các máy chủ ứng dụng tập trung và các máy chủ vùng (base server);
Thiết lập, cấu hình các máy trạm theo đúng yêu cầu. Các tham số phục vụ kết nối phải được thiết lập chính xác, phù hợp với từng cán bộ, công chức sử dụng máy trạm (Mã người sử dụng - User ID, Mật khẩu truy cập - Password, Mã máy trạm - Terminal ID); Đảm bảo các tham số được thiết lập theo đúng quy định, không trùng lặp dẫn tới việc trao đổi thông tin không chính xác.
Các máy trạm cài đặt hệ thống VNACCS / VCIS yêu cầu độ tương thích rất cao, vì vậy chỉ được cài đặt các ứng dụng phục vụ cho công tác nghiệp vụ. Bất kỳ việc cài đặt nào khác phải thông qua cán bộ quản trị của Chi cục (sau khi đã tham vấn ý kiến của Tổng cục và Cục).
Điều 16. Quản lý hệ thống mạng
Đảm bảo hạ tầng mạng nội bộ (WAN, LAN) được kết nối thông suốt, đáp ứng yêu cầu vận hành hệ thống tập trung, cụ thể:
Kết nối giữa các vùng, cục Hải quan tỉnh, thành phố với Tổng cục Hải quan;
Kết nối giữa các Cục Hải quan không có máy chủ vùng với các Cục Hải quan có máy chủ vùng;
Kết nối giữa các Chi cục Hải quan với các vùng và với Tổng cục Hải quan;
Kết nối tại khu vực giám sát (văn phòng giám sát và cổng giám sát).
Điều 17. Quản lý các trang thiết bị khác
Đảm bảo các máy in hoạt động thông suốt, luôn sẵn sàng cho công tác in ấn (tờ khai...) tại các bộ phận (thông quan, giám sát...) đảm bảo theo yêu cầu nghiệp vụ (ví dụ: in thông tin chung tờ khai và giao cho doanh nghiệp sau khi thực hiện kiểm tra hồ sơ / thực tế hàng hóa, tại văn phòng giám sát...).
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ BẢO TRÌ, BẢO DƯỠNG, HỖ TRỢ NGƯỜI SỬ DỤNG VÀ CÁC NỘI DUNG KHÁC
Điều 18. Quản lý tài khoản truy cập hệ thống
Thực hiện theo quy định tại quyết định số 2926 / QĐ - TCHQ ngày 06/10/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống công nghệ thông tin Hải quan cùng một số quy định sau:
-
Quy định chung về tài khoản truy cập hệ thống
Mỗi cán bộ, công chức khi tham gia hệ thống VNACCS / VCIS và các hệ thống nghiệp vụ hải quan tập trung sẽ được cấp một tài khoản truy cập.
Khi truy cập vào hệ thống VNACCS / VCIS người sử dụng được phép nhập mật khẩu tối đa 5 lần. Nếu vượt quá 5 lần thì tài khoản sẽ bị khóa.
-
Quản lý tài khoản truy cập và xử lý tình huống phát sinh
Người sử dụng phải có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập của mình (bao gồm cả mã người sử dụng User ID và mật khẩu), không được chia sẻ và cho người khác biết. Chỉ trong trường hợp cần thiết mới cung cấp thông tin mã người sử dụng (User ID) cho người có thẩm quyền (ví dụ: Lãnh đạo Chi cục / Lãnh đạo đội khi phân công kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc người quản trị khi đăng ký người sử dụng, mở khóa trong trường hợp người sử dụng bị khóa do nhập sai mật khẩu quá số lần cho phép...).
Cán bộ, công chức hải quan phải ghi nhớ mã người sử dụng (User ID) của mình không được phép sử dụng nhầm hoặc cố tình sử dụng mã người sử dụng (User ID) của người khác để truy cập vào phần mềm đầu cuối dẫn đến tài khoản đó bị khóa.
Trường hợp tài khoản truy cập bị khóa, công chức thực hiện các bước sau:
Thông báo cho cán bộ quản trị người sử dụng cấp Cục, Chi cục biết (kèm theo lý do);
Cán bộ quản trị tại cấp Cục, Chi cục thông báo tới Bộ phận hỗ trợ người sử dụng của Tổng cục Hải quan qua email theo địa chỉ [email protected] các thông tin liên quan tới tài khoản bị khóa (bao gồm: Họ và tên, số hiệu công chức, đơn vị / bộ phận công tác, mã người sử dụng UserlD, điện thoại liên hệ) để Bộ phận hỗ trợ có cơ sở thực hiện, đồng thời ghi nhận để theo dõi và có biện pháp xử lý nhằm hạn chế tình trạng này xảy ra. Với những trường hợp thường xuyên vi phạm thì có chế tài xử lý phù hợp.
Cán bộ vận hành tại Tổng cục Hải quan sau khi mở khóa thông báo cho cán bộ quản trị tại cấp Cục, Chi cục và ghi nhận để theo dõi.
Điều 19. Lưu trữ dữ liệu
-
Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan:
Thực hiện việc quản lý và lưu trữ thông tin dữ liệu khai báo của người khai hải quan (thông qua các hệ thống VNACCS / VCIS , Thông quan điện tử...), các dữ liệu thống kê và các dữ liệu chứng từ gốc (Original document Data) theo quy định và đảm bảo an ninh, an toàn về dữ liệu được chia sẻ;
Trách nhiệm của các Cục Hải quan và Chi cục Hải quan và các đơn vị liên quan:
Thực hiện việc lưu trữ các dữ liệu báo cáo, thống kê từ hệ thống thông qua các nghiệp vụ
tra cứu trực tuyến / xử lý batch (TK01A, TK01B, EUC, Thông tin tài liệu thống kê...) theo quy định và đảm bảo an ninh, an toàn về dữ liệu.
Điều 20. Đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống công nghệ thông tin
-
Duy trì hoạt động của hệ thống liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần (24 / 7)
Các cấp Hải quan phải có kế hoạch, phương án đảm bảo hoạt động liên tục của các hệ thống công nghệ thông tin, được sự phê duyệt của Lãnh đạo có thẩm quyền và phổ biến đến các cá nhân, đơn vị có liên quan. Định kỳ kiểm tra khả năng khắc phục sự cố, đảm bảo hoạt động liên tục của các hệ thống công nghệ thông tin.
Mọi sự cố liên quan đến hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin phải được báo cáo ngay đến Lãnh đạo và cán bộ phụ trách hệ thống.
-
Bảo trì, bảo dưỡng định kỳ
-
Tổng cục Hải quan (Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan)
Thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng các tệp dữ liệu chuẩn CSF sẽ thực hiện định kỳ hàng
ngày;
Bảo trì hệ thống VNACCS / VCIS sẽ thực hiện định kỳ hàng tuần (từ 3:00 - 6:00 vào sáng
chủ nhật hàng tuần).
Cục Hải quan tỉnh, thành phố
-
Kịp thời phản ánh những vướng mắc, thiếu sót trong việc thiết lập dữ liệu tập trung lên Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn, xử lý bằng văn bản hoặc thông qua Bộ phận Hỗ trợ người sử dụng của Tổng cục Hải quan bằng thư điện tử theo địa chỉ [email protected] hoặc qua các số điện thoại liên lạc của Bộ phận Hỗ trợ người sử dụng.
Điều 21. Xử lý vướng mắc và hỗ trợ người sử dụng (Help Desk)
-
Các hình thức xử lý vướng mắc và hỗ trợ người sử dụng
Hỏi đáp thông qua cổng thông tin điện tử hải quan (Mục “Tiếp nhận vướng mắc vận hành hệ thống VNACCS”, “Tư vấn - Hỗ trợ trực tuyến” và các mục hỗ trợ được Tổng cục Hải quan thông báo);
Điện thoại trực tiếp tới các bộ phận hỗ trợ thuộc Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Gửi thư điện tử tới Bộ phận Hỗ trợ người sử dụng tại Tổng cục Hải quan qua địa chỉ: [email protected].
Hỗ trợ trực tiếp tại các quầy thủ tục thuộc các Chi cục Hải quan.
Gửi văn bản tới Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
-
Trách nhiệm của các đơn vị
-
Tổng cục Hải quan
-
Bộ phận hỗ trợ người sử dụng
Trực tiếp giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp và cán bộ, công chức trong phạm vi và thẩm quyền được phân cấp;
-
Tổng hợp các vướng mắc ngoài phạm vi xử lý và gửi tới (bằng văn bản hoặc thư điện tử)
các Vụ, Cục, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan hoặc đối tác bên ngoài có trách nhiệm để được xử lý kịp thời;
Tổng hợp câu trả lời về các vướng mắc ngoài phạm vi xử lý từ các Vụ, Cục, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan hoặc các đơn vị ngoài ngành (ví dụ: các Bộ, Ngành, các nhà cung cấp phần mềm đầu cuối) có trách nhiệm để trả lời cho doanh nghiệp và cán bộ, công chức;
Tổng hợp và biên soạn vào cơ sở dữ liệu FAQ các vướng mắc trong quá trình thực hiện trên hệ thống VNACCS / VCIS .
-
Các Vụ, Cục thuộc Tổng cục
Trực tiếp giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp và cán bộ, công chức trong phạm vi và thẩm quyền được phân cấp;
Trả lời các văn bản về những vướng mắc liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi do đơn vị phụ trách;
Trả lời (bằng văn bản hoặc thư điện tử) các vướng mắc do Bộ phận hỗ trợ người sử dụng gửi tới (chậm nhất 5 ngày làm việc);
Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc giải đáp những vướng mắc ngoài phạm vi xử lý.
-
-
Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Trực tiếp giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp và cán bộ, công chức trong phạm vi và thẩm quyền được phân cấp;
Tổng hợp các vướng mắc ngoài phạm vi xử lý và gửi về (bằng văn bản hoặc thư điện tử) các Vụ, Cục, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm để được xử lý kịp thời;
Phối hợp với Tổng cục Hải quan và các đơn vị liên quan trong giải đáp những vướng mắc ngoài phạm vi xử lý.
-
Các nhà cung cấp phần mềm đầu cuối
Phối hợp với Tổng cục Hải quan giải đáp và hỗ trợ xử lý các vướng mắc liên quan tới phần mềm đầu cuối do đơn vị cung cấp.
-
-
Nguyên tắc hỗ trợ
Các bộ phận hỗ trợ khi tiếp nhận các vướng mắc từ doanh nghiệp và cán bộ, công chức Hải quan cần phân loại các câu hỏi / vướng mắc theo phạm vi và thẩm quyền xử lý;
Đối với những câu hỏi thuộc thẩm quyền xử lý thì trực tiếp trả lời và tổng hợp lại vào cơ sở dữ liệu FAQ;
Đối với những câu hỏi ngoài phạm vi thì chuyển đến các đơn vị chức năng để được hỗ trợ xử lý;
Đối với những câu hỏi liên quan tới các đơn vị ngoài ngành (ví dụ: các Bộ, Ngành, các nhà cung cấp phần mềm đầu cuối) thì áp dụng cơ chế phối hợp, đảm bảo công tác hỗ trợ được nhanh chóng.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê có trách nhiệm xây dựng và trình Tổng cục ban hành nội dung chi tiết về công tác hỗ trợ người sử dụng (Help Desk).
Điều 22. Quy định về khai thác số liệu phục vụ công tác báo cáo thống kê
-
Các hình thức khai thác dữ liệu
Khai thác trên hệ thống VNACCS / VCIS thông qua các chức năng nghiệp vụ trực tuyến (TK01A, TK01B, EUC,...) hoặc xử lý batch (EUC, “Thông tin tài liệu thống kê: Vào phần mềm đầu cuối Hải quan => mục Tài liệu tham khảo => Thông tin tài liệu thống kê”);
Khai thác trên hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan tập trung (Thông quan điện tử, Kế toán thuế xuất nhập khẩu, Giá tính thuế...);
Khai thác trên hệ thống nghiệp vụ khác.
-
Nguyên tắc khai thác dữ liệu
Việc khai thác số liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Chỉ những yêu cầu thực hiện khai thác cho kết quả với dung lượng nhỏ (ví dụ: dưới 1MB đối với nghiệp vụ EUC) thì mới thực hiện trực tuyến (online). Các yêu cầu xử lý với dữ liệu lớn cần thực hiện ở thời điểm phù hợp và thông qua xử lý batch (ví dụ: từ 1MB trở lên đối với nghiệp vụ EUC);
Để đảm bảo hiệu năng của hệ thống được sử dụng tốt nhất, các yêu cầu khai thác số liệu cần được thực hiện vào những thời điểm hệ thống ít tải nhất, đặc biệt hạn chế những lúc cao điểm (từ 9:00 đến 12:00 và từ 14:00 đến 17:00 hàng ngày).
Các đơn vị phân công cụ thể cán bộ, công chức thực hiện công tác khai thác số liệu và báo cáo thống kê; đảm bảo việc khai thác theo đúng quy trình nghiệp vụ, tuân thủ quy định về lưu trữ dữ liệu trong và sau khi khai thác, đảm bảo không mất mát số liệu. Ví dụ: khi sử dụng chức năng “Thông tin tài liệu thống kê (T)” trên thực đơn (menu) của phần mềm đầu cuối hải quan, cần giao cho một cán bộ chuyên trách thực hiện để khai thác và lưu trữ dữ liệu hàng ngày ở một địa chỉ cố định để những người sử dụng khác theo thẩm quyền có thể truy cập vào địa chỉ đó để khai thác.
Điều 23. Quy định về sử dụng tối ưu tài nguyên của hệ thống
Khi tham gia vào sử dụng hệ thống VNACCS / VCIS và các hệ thống thông tin nghiệp vụ tập trung, cán bộ, công chức phải tuân thủ các nguyên tắc sau nhằm đảm bảo sử dụng tối ưu, tránh lãng phí tài nguyên, có thể dẫn đến làm giảm tốc độ và hiệu năng của các hệ thống:
Chỉ mở các ứng dụng và những chức năng khi cần phục vụ cho công tác nghiệp vụ;
Đối với những chức năng và các ứng dụng sau khi đã hoàn thành mà không tiếp tục sử dụng thì phải thoát ra khỏi ứng dụng, tránh duy trì kết nối với hệ thống và duy trì các phiên làm việc quá lâu hoặc không cần thiết dẫn đến chiếm dụng tài nguyên của hệ thống;
Không thực hiện đồng thời nhiều yêu cầu tác nghiệp phục vụ những mục tiêu khác nhau khiến hệ thống liên tục xử lý (ví dụ: vừa thực hiện xử lý hồ sơ vừa đưa ra các yêu cầu tìm kiếm đối tới hệ thống để báo cáo, thống kê...), hoặc thực hiện đồng thời nhiều yêu cầu tra cứu, kết xuất dữ liệu;
Thường xuyên khởi động lại các chức năng, ứng dụng để giải phóng tài nguyên của hệ thống và định kỳ (hàng ngày) tắt và khởi động lại các máy trạm để tự động cập nhật các phiên bản phần mềm đầu cuối mới nhất.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của các đơn vị
-
Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan
Trực tiếp vận hành hệ thống VNACCS / VCIS và các hệ thống có liên quan: Hệ thống thông tin nghiệp vụ, Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia,... triển khai tập trung tại Tổng cục Hải quan;
Tổ chức bộ phận hỗ trợ (HelpDesk) hỗ trợ người sử dụng các hệ thống thông tin.
-
Các Vụ, Cục và tương đương thuộc cơ quan Tổng cục
Chịu trách nhiệm quản lý người sử dụng; tệp dữ liệu chuẩn (CSF) theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II.
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan trong đảm bảo vận hành hệ thống thông quan VNACCS / VCIS ;
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan trong xây dựng, ban hành các quy trình, quy định đảm bảo khả năng xây dựng, nâng cấp, triển khai các hệ thống thông tin theo quy định phục vụ công tác nghiệp vụ.
-
Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Phân công xử lý nghiệp vụ trên hệ thống VNACCS / VCIS với từng cán bộ, công chức bằng văn bản. Cập nhật ngay về thay đổi vị trí, phân công nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức trên hệ thống;
-
Thường xuyên giám sát vận hành, sử dụng hệ thống của cán bộ, công chức thuộc đơn
vị.
-
Bố trí các nguồn lực cần thiết để thực hiện việc triển khai, vận hành, quản lý, giám sát
và xử lý các sự cố đảm bảo các hệ thống công nghệ thông tin được triển khai hoạt động ổn định, an toàn phù hợp với yêu cầu hoạt động nghiệp vụ.
Tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin, cán bộ quản trị hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo các tiêu chuẩn: có đạo đức nghề nghiệp, có kiến thức về an ninh công nghệ thông tin, được trang bị các kiến thức liên quan tới hoạt động nghiệp vụ và hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị. Quyết định phân công nhiệm vụ quản trị hệ thống công nghệ thông tin phải được thể hiện bằng văn bản;
Đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin sẵn sàng ở mức độ cao; phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan xây dựng kế hoạch dự phòng và khôi phục hệ thống công nghệ thông tin khi xảy ra sự cố hoặc thảm họa;
-
Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin hoặc bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin tổ chức kiểm tra nội bộ việc tuân thủ các quy định về vận hành, đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin tại đơn vị tối thiểu 06 tháng một lần. Bao gồm các nội dung sau:
Kiểm tra về chấp hành quản lý ngưởi sử dụng; cập nhật, xử lý thông tin trên hệ thống;
Kiểm tra tuân thủ chính sách an ninh công nghệ thông tin;
-
Đánh giá những rủi ro có thể xảy ra và kiến nghị xử lý; trường hợp kiểm tra phát hiện những vi phạm hoặc dấu hiệu có thể dẫn đến mất an toàn, trong báo cáo kiểm tra phải liệt kê cụ
thể danh mục những vấn đề đó, đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với hoạt động của đơn vị và dự kiến thời gian phải được hoàn tất xử lý đối với từng vấn đề;
Nội dung kiểm tra phải được lập thành báo cáo gửi Lãnh đạo đơn vị.
Thanh tra Tổng cục Hải quan; các Vụ, Cục nghiệp vụ và tương đương tại Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan kiểm tra việc chấp hành Quy định này.
Điều 25. Khen thưởng và kỷ luật
Cá nhân, đơn vị có thành tích trong việc triển khai thực hiện tốt các điều khoản của Quy định này được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
-
Các hành vi vi phạm quy định tại Quy định này, tùy theo mức độ, số lần vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Điều 26. Tổ chức thực hiện và xử lý vướng mắc
Quy định này được phổ biến đến các đơn vị thuộc Tổng cục, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố để quán triệt và thực hiện. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc hoặc kiến nghị bổ sung Quy định thì các đơn vị kịp thời báo cáo về Tổng cục (qua Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan) xem xét giải quyết và điều chỉnh bổ sung./.
PHỤ LỤC I
QUY TRÌNH CẬP NHẬT CÁC TỆP DỮ LIỆU CHUẨN (CSF) TRONG HỆ THỐNG VNACCS / VCIS
(Kèm theo Quyết định số 833 / QĐ - TCHQ ngày 26/3/2015)
-
TỔNG QUAN CSF
Tệp dữ liệu chuẩn (CSF - Center Setup File và Master File): là các tệp dữ liệu chứa thông tin về các danh mục chuẩn (mã đơn vị hải quan, cảng xếp hàng / dỡ hàng, biểu thuế...) được cập nhật vào hệ thống VNACCS / VCIS thông qua các cách thức khác nhau: thủ công (thiết lập bằng công cụ rồi đưa trực tiếp vào hệ thống thông qua xử lý batch định kỳ hàng ngày hoặc phản ánh tức thời trong trường hợp khẩn cấp), tự động (kết nối thông qua cơ sở dữ liệu DB to DB), hoặc trực tuyến (thông qua chức năng chương trình VCIS). Các tệp dữ liệu chuẩn trong VNACCS là các CSF file và trong VCIS là các Master file (để thuận tiện sau đây gọi chung là tệp dữ liệu chuẩn CSF).
Lưu ý khi tạo lập dữ liệu chuẩn:
Đối với VNACCS: cần cập nhật những nội dung thay đổi bao gồm: thêm / sửa đổi / xóa .
Đối với VCIS: cần phải đưa vào toàn bộ nội dung (bao gồm cả dữ liệu có sẵn, không thay
đổi).
PHÂN CÔNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỮ LIỆU CHUẨN
-
-
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan
STT
Ký hiệu
Mô tả
Chi tiết
1
A001A
User
Hệ thống tự sinh
2
A002A
User ID
Hệ thống tự sinh
3
A003A
User address
4
A004A
Terminal Control
Hệ thống tự sinh
5
A005A
Destination control for mail-processing
6
A006A
Destination Control
Hệ thống tự sinh
7
A007A
EDIFACT user information
8
A010A
User address domain
9
A013A
Right to professional implementation
10
A014A
Department
11
A015A
Nation
12
A017A
Domestic importers and exporters
Hệ thống tự sinh
13
A022A
Public holidays
14
A024A
Data storage duration
15
A026A
Output message code
16
A038A
Customs Offices
17
A041A
INTERACTIVE message control
18
A042A
Terminal authentication
19
A052A
Terminal control (ebMS)
20
A061A
Registration of Client certificate
Hệ thống tự sinh
21
A062A
Lock of accumulation message
Hệ thống tự sinh
22
A546A
General purpose application procedure type
23
A547A
Regulation is base of normal registration procedure
24
A559A
Customs department receives procedures of general application for license.
25
C101A
The distribution user of information of the document on statistical record for custom
26
C102A
Management for two or more distribution of information of the document on statistical record
27
UC001
Customs position
28
UC067
Customs branch
29
UC083
Country
30
UC247
Authority
31
UC401
Customs section
32
UC447
City
33
UC495
Role
34
UC496
Category
35
A021A
Overseas importers and exporters
Không cần xây dựng
36
PC001
(SSO Authentication) coding rule
Hệ thống tự sinh
37
PC002
(Destination Control) coding rule
38
KGA2A
User Management process
39
KGA5A
EUC operating regulation setting process
40
A202A
Bonded area
41
A308A
Types of Damage
42
A312A
Purpose of transportation
43
A317A
Type of transportation
44
A326A
Examination result (Bonded transportation)
45
A650A
Executed action
46
A651A
Security requirement
47
A652A
Method of processing for deposit
48
A016A
City
49
A205A
SPC
50
A214A
Airline companies
51
A232A
HS (first 4 digits)
52
A241A
Official title (Air)
53
A300A
Shipping company
54
A301A
Container size
55
A303A
Temporary landing reasons
56
A305A
Berth code
57
A306A
Purpose of importation
58
A307A
Vessel type code
59
A309A
Supplies for vessel list
60
A311A
Supervision duration
61
A316A
Unit of cargo number count
62
A600A
Railway company
63
A601A
Station
64
A611A
Train's stores
65
A620A
Border gate (Vehicle)
66
A621A
Transport means (Vehicle)
67
A630A
Output destination User (Air)
68
A640A
Loading cargo type
£9
A641A
Output destination user (Sea)
70
A700A
OGA’s office code
71
A408A
Reason code of cancellation
72
A519A
Other laws
73
A528A
Import/Export permit classification
74
UC120
Declaration kind
75
UC237
Bonded area
76
UC239
Means of transportation for search
77
UC240
Cargo classification(import)
78
UC242
Instruction of the leader
79
UC243
Inquiry of person in charge
80
UC245
Means of transportation code
81
UC248
Classification of Individual / Organization
82
UC249
Term of payment
83
UC250
Cargo classification(export)
84
UC251
Physical inspection classification
85
UC261
Tax exempted small amount clearance
86
UC273
Declaration kind for import search
87
UC274
Declaration kind for export search
88
UC446
Import/Export classification
89
UC465
VCIS inspection status
90
UC466
VNACCS condition
91
UC467
Inspection classification
92
UC469
Physical inspection reserved status
93
UC475
Document inspection reserved status
94
UC482
Declaration kind for import clearance
-
Ban Quản lý rủi ro
STT
Ký hiệu
Mô tả
Ghi chú
1
UC152
Classification of information
2
UC256
Type of information
3
UC415
Violating behaviours
4
UC420
Method to collect information
5
UC421
Source of information
6
UC457
Related goods
7
UC517
Disclosure group
8
UC518
Disclosure Group (Customs Department)
9
UC519
Disclosure Group (Customs Branch)
10
UC005
Responsibility for violation
11
UC123
Import violation type1 (For reference service)
12
UC124
Export violation type1 (For reference service)
13
UC227
Prosecution method
14
UC229
Time of violation detection
15
UC231
Level of handling
16
UC232
Penalty method
17
UC233
Additional penalty
18
UC234
Measures to resolve violations
19
UC235
Violation behavior
20
UC253
No declaration or not
21
UC276
Violation criminal name
22
UC402
YesNo for search
23
UC411
Import violation type1
24
UC412
Violation detection clue method
25
UC442
Import violation type2
26
UC499
Export violation type1
27
UC500
Export violation type2
28
UC501
Responsibility for violation (For reference service)
29
UC512
Import violation type2(Display)
30
UC513
Export violation type2(Display)
31
UC200
Import rank
32
UC202
Types of premises
33
UC203
Changed information
34
UC204
Tax administration agencies at custom level
35
UC205
Tax administration agencies at custom office level
36
UC206
VAT payment
37
UC208
PCA place of audit
38
UC209
PCA method
39
UC211
Punishment
40
UC213
Relationship
41
UC214
Special relationship
42
UC215
prosecuted by the crime
43
UC217
Method to collect
44
UC221
Criminal name
45
UC222
Agency
46
UC254
Export rank
47
UC255
prosecuted by violation
48
UC267
Having non-payment
49
UC268
Account type
50
UC269
Ethnics
51
UC400
YesNo
52
UC404
Corporation/Personal discrimination
53
UC405
Type of business
54
UC406
Status of enterprises
55
UC423
Cooperate
56
UC425
Crime type
57
UC427
Stock listing
58
UC433
Types of headquarters
59
UC443
YesNoUnknown
60
UC444
Gender
61
UC520
Purpose of entry
62
UC521
Purpose of exit
63'
UC105
Control of Reference / Update authority
64
UC008
Other regulations
65
UC028
Selectivity purpose(Import)
66
UC029
Selectivity purpose(Export)
67
UC043
Selectivity code (Import)
68
UC044
Selectivity code (Export)
69
UC045
Exception (Import)
70
UC046
Exception (Export)
71
UC049
Selectivity registration qualification
72
UC050
Selectivity update qualification
73
UC051
Selectivity delete qualification
74
UC052
Selectivity reference qualification
75
UC452
Route
76
UC454
Category of other laws and regulations (Import)
77
UC459
Category of other regulations(Export)
78
UC488
Element of selectivity item(import)
79
UC489
Element of selectivity item(export)
80
UC490
Selectivity item(import)
81
UC491
Selectivity item(export)
82
UC514
Asynchronous message possession code for selectivity
83
W701A
Authority of RM
84
W702A
Selectivity element
85
W703A
Authority of screening criteria check
86
W711A
T-Method of processing for warning
87
W713A
T-Priority number of method of processing
88
SKA1AF01
Import selectivity criteria general information file (input file)
89
SKA1AF03
Export selectivity criteria general information file (input file)
90
SKA1AF09
Import selectivity HS information file (input file)
91
SKA1AF11
Export selectivity HS information file (input file)
92
W017A
S-Importer
Hệ thống tự sinh
93
W017C
S-Exporter
Hệ thống tự sinh
94
W101A
Characters for standardization(Name)
Hệ thống tự sinh
95
W102A
Characters for standardization(Address)
Hệ thống tự sinh
96
W121A
S-Import items
Hệ thống tự sinh
97
W121B
S-Import items / Loading country
Hệ thống tự sinh
98
W121C
S-Import items / Place of origin
Hệ thống tự sinh
99
W122A
S-Export items
Hệ thống tự sinh
100
W200A
I-Suspension of green channel
Hệ thống tự sinh
101
W201A
I-Importer rank
Hệ thống tự sinh
102
W203A
I-Importer code13
Hệ thống tự sinh
103
W204A
I-Importer name
Hệ thống tự sinh
104
W205A
I-Importer address
Hệ thống tự sinh
105
W206A
I-Importer telephone number
Hệ thống tự sinh
106
W207A
I-Importer code / Loading country
Hệ thống tự sinh
107
W209A
I-Importer code / HS6
Hệ thống tự sinh
108
W210A
I-Importer code / Place of origin
Hệ thống tự sinh
109
W212A
I-Consignor code13
Hệ thống tự sinh
110
W213A
I-Consignor name
Hệ thống tự sinh
111
W214A
I-Importer name(Forward match)
Hệ thống tự sinh
112
W216A
I-Importer telephone number(Forward match)
Hệ thống tự sinh
113
W217A
I-HS 6 / Loading country
Hệ thống tự sinh
114
W218A
I-HS 6 / Loading location
Hệ thống tự sinh
115
W219A
I-HS 6 / Place of origin
Hệ thống tự sinh
116
W220A
I-HS 12
Hệ thống tự sinh
117
W221A
I-Loading country
Hệ thống tự sinh
118
W222A
I-Loading location
Hệ thống tự sinh
119
W223A
I-Place of origin
Hệ thống tự sinh
120
W231A
I-Loading vessel code
Hệ thống tự sinh
121
W232A
I-Loading vessel (aircraft) name
Hệ thống tự sinh
122
W233A
I-Cargo number
Hệ thống tự sinh
123
W235A
I-Container number
Hệ thống tự sinh
124
W255A
I-Item name200
Hệ thống tự sinh
125
W260A
E-Suspension of green channel
Hệ thống tự sinh
126
W261A
E-Exporter rank
Hệ thống tự sinh
127
W263A
E-Exporter code13
Hệ thống tự sinh
128
W264A
E-Exporter name
Hệ thống tự sinh
129
W265A
E-Exporter address
Hệ thống tự sinh
130
W266A
E-Exporter telephone number
Hệ thống tự sinh
131
W267A
E-Exporter code / Final destination country
Hệ thống tự sinh
132
W268A
E-Exporter code / HS6
Hệ thống tự sinh
133
W270A
E-Consignee code13
Hệ thống tự sinh
134
W271A
E-Consignee name
Hệ thống tự sinh
135
W272A
E-Exporter name(Forward match)
Hệ thống tự sinh
136
W273A
E-Exporter telephone number(Forward match)
Hệ thống tự sinh
137
W274A
E-HS 6 / Final destination country
Hệ thống tự sinh
138
W275A
E-HS12
Hệ thống tự sinh
139
W276A
E-Final destination country
Hệ thống tự sinh
140
W277A
E-Final destination
Hệ thống tự sinh
141
W278A
E-Cargo number
Hệ thống tự sinh
142
W285A
E-Loading planned vessel code
Hệ thống tự sinh
143
W286A
E-Loading planned vessel(aircraft) name
Hệ thống tự sinh
144
W288A
E-Container number
Hệ thống tự sinh
145
W289A
E-Vanning place code
Hệ thống tự sinh
146
W295A
E-Item name200
Hệ thống tự sinh
147
W302A
I-Importer code / Loading location
Hệ thống tự sinh
148
W304A
I-Importer code / HS6 /Loading country
Hệ thống tự sinh
149
W305A
I-Importer code / HS6 /Loading location
Hệ thống tự sinh
150
W306A
I-Importer code / HS6 /Place of origin
Hệ thống tự sinh
151
W308A
I-Importer code / HS 12
Hệ thống tự sinh
152
W309A
I-Importer code / HS 12 / Loading country
Hệ thống tự sinh
153
W310A
I-Importer code / HS 12 / Loading location
Hệ thống tự sinh
154
W311A
I-Importer code / HS 12 / Place of origin
Hệ thống tự sinh
155
W312A
I-Importer name / Importer address
Hệ thống tự sinh
156
W313A
I-Importer name / Consignor code
Hệ thống tự sinh
157
W314A
I-Importer name / Loading country
Hệ thống tự sinh
158
W316A
I-Importer address / Loading country
Hệ thống tự sinh
159
W317A
I-Importer name / HS6
Hệ thống tự sinh
160
W318A
I-Importer name / HS 6 / Loading country
Hệ thống tự sinh
161
W319A
I-Importer name / HS12
Hệ thống tự sinh
162
W320A
I-Importer name / Place of origin
Hệ thống tự sinh
163
W327A
I-HS6
Hệ thống tự sinh
164
W328A
I-Declarant code / HS 12
Hệ thống tự sinh
165
W329A
I-HS 12 / Loading country
Hệ thống tự sinh
166
W330A
I-HS 12 / Loading location
Hệ thống tự sinh
167
W331A
I-HS 12 / Place of origin
Hệ thống tự sinh
168
W335A
I-Import tax classification / HS 12
Hệ thống tự sinh
169
W336A
I-Import tax classification / Place of origin
Hệ thống tự sinh
170
W337A
I-Place of origin / Loading country
Hệ thống tự sinh
171
W338A
I-Customs warehouse code
Hệ thống tự sinh
172
W342A
I-Declarant code
Hệ thống tự sinh
173
W357A
I-Import tax classification / HS 6
Hệ thống tự sinh
174
W358A
I-HS12/Other tax and collection
Hệ thống tự sinh
175
W359A
I-Place of origin / Cargo classification
Hệ thống tự sinh
176
W361A
I-Loading vessel (aircraft) name / Importer code
Hệ thống tự sinh
177
W362A
I-Loading vessel (aircraft) name / Importer name
Hệ thống tự sinh
178
W363A
I-Loading vessel (aircraft) name / Consignor name
Hệ thống tự sinh
179
W364A
I-Loading vessel (aircraft) name / Loading location
Hệ thống tự sinh
180
W365A
I-Loading vessel (aircraft) name / Arrival date
Hệ thống tự sinh
181
W366A
I-Loading vessel (aircraft) name / HS6
Hệ thống tự sinh
182
W374A
I-Loading vessel (aircraft) name / HS6 /Arrival date
Hệ thống tự sinh
183
W375A
I-Loading vessel (aircraft) name / HS12
Hệ thống tự sinh
184
W376A
I-Means of transportation / Loading location
Hệ thống tự sinh
185
W377A
I-Means of transportation / HS12
Hệ thống tự sinh
186
W381A
I-Loading vessel (aircraft) name / Importer code / Arrival date
Hệ thống tự sinh
187
W382A
I-Loading vessel (aircraft) name / Importer name / Arrival date
Hệ thống tự sinh
188
W383A
I-Loading vessel (aircraft) name / Consignor name / Arrival date
Hệ thống tự sinh
189
W384A
I-Loading vessel (aircraft) name / HS12 /Arrival date
Hệ thống tự sinh
190
W385A
I-Import contractor code
Hệ thống tự sinh
191
W386A
I-Import contractor name
Hệ thống tự sinh
192
W387A
I-Export consigner name
Hệ thống tự sinh
193
W388A
I-Declaration kind / Importer code
Hệ thống tự sinh
194
W389A
I-Declaration kind / Importer code / Place of origin
Hệ thống tự sinh
195
W390A
I-Declaration kind / Importer code / Term of payment
Hệ thống tự sinh
196
W391A
I-Declaration kind / Invoice price condition code
Hệ thống tự sinh
197
W392A
I-Declaration kind / Declarant code
Hệ thống tự sinh
198
W393A
I-Declaration kind / HS6
Hệ thống tự sinh
199
W394A
I-Declaration kind / HS 6 / Place of origin
Hệ thống tự sinh
200
W395A
I-Declaration kind / HS6 /Importer code DB
Hệ thống tự sinh
201
W396A
I-Declaration kind / HS12
Hệ thống tự sinh
202
W397A
I-Declaration kind / HS 12 / Place of origin
Hệ thống tự sinh
203
W398A
I-Declaration kind / HS 12 / Importer code
Hệ thống tự sinh
204
W401A
I-Method of Processing
Hệ thống tự sinh
205
W402A
I-Priority number of method of Processing
Hệ thống tự sinh
206
W404A
I-Random selection
Hệ thống tự sinh
207
W420A
I-Unknown qualities rank
Hệ thống tự sinh
208
W421A
I-Old and new determination
Hệ thống tự sinh
209
W422A
I-Number of examination object
Hệ thống tự sinh
210
W425A
I-Basket item
Hệ thống tự sinh
211
W426A
I-Other regulations
Hệ thống tự sinh
212
W429A
I-Permit type
Hệ thống tự sinh
213
W434A
I-Exemption/Reduction for import tax
Hệ thống tự sinh
214
W435A
I-Exemption/Reduction for import tax weight check
Hệ thống tự sinh
215
W436A
I-Exemption/Reduction of other tax and collection
Hệ thống tự sinh
216
W440A
I-Valuation declaration demarcation
Hệ thống tự sinh
217
W444A
I-Abnormal value
Hệ thống tự sinh
218
W445A
I-Declaration kind
Hệ thống tự sinh
219
W447A
I-Release before permit request reason
Hệ thống tự sinh
220
W450A
I-Result of inspection
Hệ thống tự sinh
221
W452A
I-Exception item
Hệ thống tự sinh
222
W472A
I-Random selection(Tax exempted small amount clearance)
Hệ thống tự sinh
223
W475A
I-Import declaration(Tax exempted small amount clearance) selectivity code
Hệ thống tự sinh
224
W476A
I-Cargo weight(Tax exempted small amount clearance)
Hệ thống tự sinh
225
W490A
I-Cargo classification
Hệ thống tự sinh
226
W491A
I-Means of transportation
Hệ thống tự sinh
227
W492A
I-Import tax rate input classification
Hệ thống tự sinh
228
W493A
I-Sign of time limit over
Hệ thống tự sinh
229
W494A
I-Classification of Individual / Organization
Hệ thống tự sinh
230
W495A
I-Extending due date for payment
Hệ thống tự sinh
231
W496A
I-Other tax and collection
Hệ thống tự sinh
232
W501A
E-Exporter code / Consignee name
Hệ thống tự sinh
233
W502A
E-Exporter code / Final destination
Hệ thống tự sinh
234
W504A
E-Exporter code / HS6 /Final destination country
Hệ thống tự sinh
235
W506A
E-Exporter code / HS 12
Hệ thống tự sinh
236
W507A
E-Exporter code / HS 12 / Final destination country
Hệ thống tự sinh
237
W508A
E-Exporter name / Exporter address
Hệ thống tự sinh
238
W509A
E-Exporter name / Consignee name
Hệ thống tự sinh
239
W510A
E-Exporter name / Final destination country
Hệ thống tự sinh
240
W512A
E-Exporter name / HS6
Hệ thống tự sinh
241
W513A
E-Exporter name / HS 6 / Final destination country
Hệ thống tự sinh
242
W516A
E-Consignee name / Final destination country
Hệ thống tự sinh
243
W517A
E-Consignee name / HS6
Hệ thống tự sinh
244
W518A
E-HS6
Hệ thống tự sinh
245
W519A
E-HS 6 / Final destination
Hệ thống tự sinh
246
W520A
E-HS6/Declarant code
Hệ thống tự sinh
247
W521A
E-HS 12 / Final destination country
Hệ thống tự sinh
248
W522A
E-HS 12 / Final destination
Hệ thống tự sinh
249
W523A
E-Customs warehouse code
Hệ thống tự sinh
250
W524A
E-Customs warehouse code / Exporter code
Hệ thống tự sinh
251
W525A
E-Customs warehouse code / Final destination country
Hệ thống tự sinh
252
W526A
E-Customs warehouse code / HS6
Hệ thống tự sinh
253
W527A
E-Declarant code
Hệ thống tự sinh
254
W541A
E-Vanning place name
Hệ thống tự sinh
255
W542A
E-Vanning place address
Hệ thống tự sinh
256
W550A
E-Exporter code / HS6 /Final destination
Hệ thống tự sinh
257
W551A
E-Exporter code / HS 12 / Final destination
Hệ thống tự sinh
258
W552A
E-Exporter name / HS 12
Hệ thống tự sinh
259
W553A
E-Exporter name / HS 12 / Final destination country
Hệ thống tự sinh
260
W553A
E-Exporter name / HS12 /Final destination country
Hệ thống tự sinh
261
W554A
E-HS12/Declarant code
Hệ thống tự sinh
262
W554A
E-HS12/Declarant code
Hệ thống tự sinh
263
W555A
E-Consignee name / HS 12
Hệ thống tự sinh
264
W555A
E-Consignee name / HS 12
Hệ thống tự sinh
265
W556A
E-Customs warehouse code / HS 12
Hệ thống tự sinh
266
W556A
E-Customs warehouse code / HS 12
Hệ thống tự sinh
267
W557A
E-Loading planned vessel(aircraft) name / HS6
Hệ thống tự sinh
268
W557A
E-Loading planned vessel(aircraft) name / HS6
Hệ thống tự sinh
269
W558A
E-Loading planned vessel(aircraft) name / HS12
Hệ thống tự sinh
270
W558A
E-Loading planned vessel(aircraft) name / HS12
Hệ thống tự sinh
271
W559A
E-Declaration kind / Exporter code
Hệ thống tự sinh
272
W559A
E-Declaration kind / Exporter code
Hệ thống tự sinh
273
W560A
E-Declaration kind / Exporter code / Term of payment
Hệ thống tự sinh
274
W560A
E-Declaration kind / Exporter code / Term of payment
Hệ thống tự sinh
275
W561A
E-Declaration kind / Invoice price condition code
Hệ thống tự sinh
276
W561A
E-Declaration kind / Invoice price condition code
Hệ thống tự sinh
277
W562A
E-Declaration kind / HS6
Hệ thống tự sinh
278
W562A
E-Declaration kind / HS6
Hệ thống tự sinh
279
W563A
E-Declaration kind / HS12
Hệ thống tự sinh
280
W563A
E-Declaration kind / HS12
Hệ thống tự sinh
281
W564A
E-Declaration kind / HS6 /Exporter code
Hệ thống tự sinh
282
W564A
E-Declaration kind / HS6 /Exporter code
Hệ thống tự sinh
283
W565A
E-Declaration kind / HS 12 / Exporter code
Hệ thống tự sinh
284
W565A
E-Declaration kind / HS12 /Exporter code
Hệ thống tự sinh
285
W566A
E-Means of transportation / Final destination
Hệ thống tự sinh
286
W566A
E-Means of transportation / Final destination
Hệ thống tự sinh
287
W567A
E-Means of transportation / HS 12
Hệ thống tự sinh
288
W567A
E-Means of transportation / HS 12
Hệ thống tự sinh
289
W601A
E-Method of processing
Hệ thống tự sinh
290
W601A
E-Method of processing
Hệ thống tự sinh
291
W602A
E-Priority number of method of processing
Hệ thống tự sinh
292
W602A
E-Priority number of method of processing
Hệ thống tự sinh
293
W604A
E-Random selection
Hệ thống tự sinh
294
W604A
E-Random selection
Hệ thống tự sinh
295
W620A
E-Unknown qualities rank
Hệ thống tự sinh
296
W620A
E-Unknown qualities rank
Hệ thống tự sinh
297
W621A
E-Old and new determination
Hệ thống tự sinh
298
W621A
E-Old and new determination
Hệ thống tự sinh
299
W624A
E-Basket item
Hệ thống tự sinh
300
W624A
E-Basket item
Hệ thống tự sinh
301
W625A
E-Other regulations
Hệ thống tự sinh
302
W625A
E-Other regulations
Hệ thống tự sinh
303
W633A
E-Abnormal value
Hệ thống tự sinh
304
W633A
E-Abnormal value
Hệ thống tự sinh
305
W634A
E-Declaration kind
Hệ thống tự sinh
306
W634A
E-Declaration kind
Hệ thống tự sinh
307
W636A
E-Cargo classification
Hệ thống tự sinh
308
W636A
E-Cargo classification
Hệ thống tự sinh
309
W641A
E-Exception item
Hệ thống tự sinh
310
W641A
E-Exception item
Hệ thống tự sinh
311
W662A
E-Random selection(Tax exempted small amount clearance)
Hệ thống tự sinh
312
W662A
E-Random selection(Tax exempted small amount clearance)
Hệ thống tự sinh
313
W666A
E-Export declaration(Tax exempted small amount clearance) selectivity code
Hệ thống tự sinh
314
W666A
E-Export declaration(Tax exempted small
Hệ thống tự sinh
amount clearance) selectivity code
315
W669A
E-Cargo weight(Tax exempted small amount clearance)
Hệ thống tự sinh
316
W669A
E-Cargo weight(Tax exempted small amount clearance)
Hệ thống tự sinh
317
W690A
E-Permit type
Hệ thống tự sinh
318
W690A
E-Permit type
Hệ thống tự sinh
319
W691A
E-Exemption/Reduction for export tax
Hệ thống tự sinh
320
W691A
E-Exemption/Reduction for export tax
Hệ thống tự sinh
321
W692A
E-Exemption/Reduction for export tax weight check
Hệ thống tự sinh
322
W692A
E-Exemption/Reduction for export tax weight check
Hệ thống tự sinh
323
W693A
E-Means of transportation
Hệ thống tự sinh
324
W693A
E-Means of transportation
Hệ thống tự sinh
325
W694A
E-Export tax rate input classification
Hệ thống tự sinh
326
W694A
E-Export tax rate input classification
Hệ thống tự sinh
327
W695A
E-Sign of time limit over
Hệ thống tự sinh
328
W695A
E-Sign of time limit over
Hệ thống tự sinh
329
W696A
E-Extending due date for payment
Hệ thống tự sinh
330
W696A
E-Extending due date for payment
Hệ thống tự sinh
331
W738A
T-Exception item
Hệ thống tự sinh
332
W738A
T-Exception item
Hệ thống tự sinh
333
W739A
T-Random selection
Hệ thống tự sinh
334
W739A
T-Random selection
Hệ thống tự sinh
335
W800A
M-Transportation equipment
Hệ thống tự sinh
336
W801A
M-Flight number / Flight date
Hệ thống tự sinh
337
W802A
M-Vessel name
Hệ thống tự sinh
338
W803A
M-Carrier code
Hệ thống tự sinh
339
W804A
M-Arrival place code
Hệ thống tự sinh
340
W805A
M-Departure place code
Hệ thống tự sinh
341
W806A
M-Departure place name
Hệ thống tự sinh
342
W807A
M-B/L (AWB) No.
Hệ thống tự sinh
343
W808A
M-Master B/L (AWB) No.
Hệ thống tự sinh
344
W809A
M-Consignor code
Hệ thống tự sinh
345
W810A
M-Consignor name
Hệ thống tự sinh
346
W811A
M-Consignor code / Manifest type
Hệ thống tự sinh
347
W812A
M-Consignor name / Manifest type
Hệ thống tự sinh
348
W813A
M-Consignee code
Hệ thống tự sinh
349
W814A
M-Consignee name
Hệ thống tự sinh
350
W815A
M-Consignee code / Manifest type
Hệ thống tự sinh
351
W816A
M-Consignee name / Manifest type
Hệ thống tự sinh
352
W817A
M-Notify party code
Hệ thống tự sinh
353
W818A
M-Notify party name
Hệ thống tự sinh
354
W819A
M-Notify party code / Manifest type
Hệ thống tự sinh
355
W820A
M-Notify party name / Manifest type
Hệ thống tự sinh
356
W821A
M-Station of routing
Hệ thống tự sinh
357
W822A
M-Goods description
Hệ thống tự sinh
358
W823A
M-HS code
Hệ thống tự sinh
359
W824A
M-Container No.
Hệ thống tự sinh
360
W850A
T-Declarant code
Hệ thống tự sinh
361
W851A
T-Transporter code
Hệ thống tự sinh
362
W852A
T-Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
363
W852A
T-Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
364
W853A
T-Transportation type code
Hệ thống tự sinh
365
W853A
T-Transportation type code
Hệ thống tự sinh
366
W854A
T-Departure location of bonded transportation(Bonded area)
Hệ thống tự sinh
367
W855A
T-Arrival location of bonded transportation(Bonded area)
Hệ thống tự sinh
368
W856A
T-Cargo number
Hệ thống tự sinh
369
W857A
T-HS code
Hệ thống tự sinh
370
W857A
T-HS code
Hệ thống tự sinh
371
W858A
T-Place of origin
Hệ thống tự sinh
372
W858A
T-Place of origin
Hệ thống tự sinh
373
W859A
T-Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
374
W860A
T-Arrival location of cargo
Hệ thống tự sinh
375
W861A
T-Transportation equipment code
Hệ thống tự sinh
376
W862A
T-Importer code
Hệ thống tự sinh
377
W863A
T-Importer name
Hệ thống tự sinh
378
W863A
T-Importer name
Hệ thống tự sinh
379
W864A
T-Exporter code
Hệ thống tự sinh
380
W865A
T-Exporter name
Hệ thống tự sinh
381
W865A
T-Exporter name
Hệ thống tự sinh
382
W866A
T-Other law code
Hệ thống tự sinh
383
W866A
T-Other law code
Hệ thống tự sinh
384
W867A
T-Container number
Hệ thống tự sinh
385
W868A
T-Importer code / Place of origin
Hệ thống tự sinh
386
W868A
T-Importer code / Place of origin
Hệ thống tự sinh
387
W869A
T-Exporter code / Place of origin
Hệ thống tự sinh
388
W869A
T-Exporter code / Place of origin
Hệ thống tự sinh
389
W870A
T-Importer code / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
390
W870A
T-Importer code / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
391
W871A
T-Exporter code / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
392
W871A
T-Exporter code / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
393
W872A
T-Importer code / Arrival location of bonded transportation (Bonded area)
Hệ thống tự sinh
394
W872A
T-Importer code / Arrival location of bonded transportation (Bonded area)
Hệ thống tự sinh
395
W873A
T-Exporter code / Arrival location of bonded transportation (Bonded area)
Hệ thống tự sinh
396
W873A
T-Exporter code / Arrival location of bonded transportation (Bonded area)
Hệ thống tự sinh
397
W874A
T-Importer code / HS code
Hệ thống tự sinh
398
W874A
T-Importer code / HS code
Hệ thống tự sinh
399
W875A
T-Exporter code / HS code
Hệ thống tự sinh
400
W875A
T-Exporter code / HS code
Hệ thống tự sinh
401
W876A
T-HS code / Place of origin
Hệ thống tự sinh
402
W876A
T-HS code / Place of origin
Hệ thống tự sinh
403
W877A
T-HS code / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
404
W877A
T-HS code / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
405
W878A
T-Place of origin / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
406
W878A
T-PIace of origin / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
407
W881A
T-Importer code / Transportation type code
Hệ thống tự sinh
408
W881A
T-Importer code / Transportation type code
Hệ thống tự sinh
409
W882A
T-Exporter code / Transportation type code
Hệ thống tự sinh
410
W882A
T-Exporter code / Transportation type code
Hệ thống tự sinh
411
W883A
T-Importer code / Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
412
W883A
T-Importer code / Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
413
W884A
T-Exporter code / Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
414
W884A
T-Exporter code / Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
415
W885A
T-Transportation type code / Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
416
W885A
T-Transportation type code / Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
417
W886A
T-Transportation equipment code / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
418
W886A
T-Transportation equipment code / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
419
W887A
T-Transporter code / Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
420
W887A
T-Transporter code / Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
421
W963A
T-Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
422
W964A
T-Transportation type code
Hệ thống tự sinh
423
W965A
T-HS code
Hệ thống tự sinh
424
W966A
T-Place of origin
Hệ thống tự sinh
425
W967A
T-Importer name
Hệ thống tự sinh
426
W967A
T-Importer name
Hệ thống tự sinh
427
W968A
T-Exporter name
Hệ thống tự sinh
428
W968A
T-Exporter name
Hệ thống tự sinh
429
W969A
T-Other law code
Hệ thống tự sinh
430
W970A
T-Importer code / Place of origin
Hệ thống tự sinh
431
W971A
T-Exporter code / Place of origin
Hệ thống tự sinh
432
W972A
T-Importer code / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
433
W973A
T-Exporter code / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
434
W974A
T-Importer code / Arrival location of bonded transportation(Bonded area)
Hệ thống tự sinh
435
W975A
T-Exporter code / Arrival location of bonded transportation(Bonded area)
Hệ thống tự sinh
436
W976A
T-Importer code / HS code
Hệ thống tự sinh
437
W977A
T-Exporter code / HS code
Hệ thống tự sinh
438
W978A
T-HS code / Place of origin
Hệ thống tự sinh
439
W979A
T-HS code / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
440
W980A
T-Place of origin / Country of shipment code
Hệ thống tự sinh
441
W981A
T-Exception item
Hệ thống tự sinh
442
W982A
T-Random selection
Hệ thống tự sinh
443
W983A
T-Importer code / Transportation type code
Hệ thống tự sinh
444
W984A
T-Exporter code / Transportation type code
Hệ thống tự sinh
445
W985A
T-Importer code / Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
446
W986A
T-Exporter code / Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
447
W987A
T-Transportation type code / Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
448
W988A
T-Transportation equipment code / Country of shipinent code
Hệ thống tự sinh
449
W989A
T-Transporter code / Transportation purpose code
Hệ thống tự sinh
-
Cục Thuế Xuất nhập khẩu
STT
Ký hiệu
Mô tả
Ghi chú
1
A015A
Nation
2
A404A
Import tax classification code
3
A405A
Exception from FTA
4
A406A
Reason code of unpaid tax
5
A407A
Treasury account
6
A409A
Statement of Payment Sub Entry Code
7
A506A
HS code
8
A520A
Exemption/Reduction code for
Import/Export tax
9
A521A
Exemption/reduction code of other tax and collection
10
A522A
Type code of other tax and collection
11
A563A
FTA
12
A801A
Receiving account
13
A806A
Delinquent taxes
-
Cục Giám sát quản lý về Hải quan
STT
Ký hiệu
Mô tả
Ghi chú
1
A401A
Code of valuation declaration title
2
A402A
Per-unit tax code
3
A403A
Limit price management for Im / Export declaration (Tax exempted small amount clearance)
4
A501A
Quantity Unit code
5
A527A
Currency Exchange
6
A552A
Customs sub-section
7
A553A
Invoice price condition
8
A557A
Freight classification
9
UC207
Currency unit
10
UC223
Unit quantity
11
UC244
Instruction of Document / Physical inspection
12
UC246
Reference customs branch information
13
UC252
Document / Physical inspection division code
14
UC258
Document / Physical inspection division code
15
UC259
Permitted division for search
16
UC260
Inspection classification for search
17
UC270
Instruction of Document / Physical inspection for search
18
UC271
Declaration kind for import search(without SIP)
19
UC272
Declaration kind for export search(without SEP)
20
UC275
Declaration kind(without SIP / SEP)
21
UC502
Importer/Exporter selectivity code
22
UC506
Declaration kind for export clearance
II. QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ YÊU CẦU CẬP NHẬT
-
Trường hợp thông thường
-
Các đơn vị nghiệp vụ
Các đơn vị nghiệp vụ có trách nhiệm tạo lập dữ liệu để cập nhật vào hệ thống;
-
Định dạng file:
+ VNACCS
Định dạng file: text
Đuôi file: .txt
Encoding: UTF-8 without BOM
-
Tên file: TableID_[Ngày dữ liệu có hiệu lực theo kiểu YYYYMMDD]. Ví dụ: A528A_0140215.txt
+ VCIS
Định dạng file: csv, tsv
Đuôi file: .csv
Encoding: UTF-8 with Signature
Tên file: TableID_[Ngày dữ liệu có hiệu lực theo kiểu YYYYMMDD]. Ví dụ: UC207_20140215.ccv
Trường hợp cần kiểm tra các dữ liệu hiện có trên hệ thống, các nhóm nghiệp vụ yêu cầu bộ phận Vận hành cung cấp dữ liệu của các bảng tương ứng được lấy ra từ hệ thống;
Điền đầy đủ thông tin vào Phiếu yêu cầu cập nhật CSF (Phụ lục I, Mẫu phiếu 1). Người yêu cầu và Lãnh đạo đơn vị (Lãnh đạo Cục) ký xác nhận về nội dung yêu cầu trên phiếu;
Bàn giao kèm theo nội dung file cần cập nhật cho bộ phận Quản lý CSF thuộc nhóm Vận hành hệ thống VNACCS / VCIS (Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin - Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan) chậm nhất vào 16h00 ngày liền trước ngày áp dụng dữ liệu để có thể kịp thời đưa vào hệ thống. Nội dung bàn giao bao gồm: Phiếu yêu cầu cập nhật, các đề nghị cập nhật nếu có.
Cách bàn giao: Qua email và gửi trực tiếp qua đầu mối của bộ phận vận hành hệ thống - Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống CNTT Hải quan là [email protected]. đồng thời gửi kèm cho Lãnh đạo Trung tâm phụ trách công tác vận hành là đ/c Phạm Thành Trung theo địa chỉ email [email protected] (cc: [email protected]).
-
Bộ phận Quản lý CSF
Tiếp nhận Phiếu yêu cầu cập nhật CSF từ các đơn vị nghiệp vụ;
Chuyển nội dung cần cập nhật cho Bộ phận vận hành để cập nhật vào hệ thống. Theo dõi và thông báo cho đơn vị nghiệp vụ kiểm tra sau khi có kết quả.
-
Bộ phận Vận hành hệ thống
Tiếp nhận nội dung cần cập nhật và thực hiện theo quy trình.
-
-
Trường hợp khẩn cấp
Trong trường hợp khẩn cấp cần phải cập nhật ngay dữ liệu vào hệ thống để phục vụ công tác nghiệp vụ, quản lý hoặc sửa lỗi thì tiến hành như sau:
-
Các đơn vị nghiệp vụ
Các đơn vị nghiệp vụ tạo lập dữ liệu cần cập nhật vào hệ thống (định dạng các file theo cấu trúc như trên)
Điền đầy đủ thông tin vào Phiếu yêu cầu cập nhật ngay CSF (Phụ lục I, Mẫu phiếu 2). Ghi rõ lý do cần phải cập nhật ngay vào cột Ghi chú đối với các bảng cần cập nhật ngay; Người yêu cầu và Lãnh đạo đơn vị (Lãnh đạo Cục) ký xác nhận về nội dung yêu cầu trên phiếu;
Bàn giao kèm theo nội dung file cần cập nhật cho Bộ phận Quản lý CSF của nhóm Vận hành hệ thống VNACCS / VCIS (Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin - Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan) theo cách thức như trên.
-
Bộ phận Quản lý CSF
Tiếp nhận Phiếu yêu cầu cập nhật CSF từ các đơn vị nghiệp vụ; Kiểm tra theo danh sách các bảng dữ liệu có thể cập nhật ngay;
Báo cáo Lãnh đạo Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, Lãnh đạo Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin về yêu cầu cập nhật ngay dữ liệu bằng văn bản (theo mẫu Tờ trình Lãnh đạo của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan);
-
Thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan và Lãnh đạo Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin.
+ Lãnh đạo phê duyệt đồng ý: Chuyển nội dung cần cập nhật cho Bộ phận vận hành để cập nhật ngay vào hệ thống. Theo dõi và thông báo cho đơn vị nghiệp vụ kiểm tra sau khi có kết quả.
+ Lãnh đạo phê duyệt không đồng ý: thông báo cho đơn vị nghiệp vụ. Chuyển nội dung cần cập nhật cho Bộ phận vận hành để cập nhật vào hệ thống theo cách thông thường.
-
Bộ phận Vận hành hệ thống
Tiếp nhận nội dung cần cập nhật và thực hiện theo quy trình. Lưu ý:
Kiểm tra danh sách các bảng dữ liệu có thể cập nhật ngay.
Quá trình kiểm tra và đưa file vào môi trường thật để phản ánh vào hệ thống phải thực hiện chậm nhất trước 21h00.
-
-
PHỤ LỤC II
QUẢN LÝ THÔNG TIN NGƯỜI SỬ DỤNG LÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HẢI QUAN TRÊN HỆ THỐNG VNACCS / VCIS
(Kèm theo Quyết định số 833 / QĐ - TCHQ ngày 26/3/2015)
Lưu ý: Phụ lục này chỉ quy định về mặt nguyên tắc và bổ sung thêm một số quy định mới. Các nội dung không quy định tại Phụ lục này đề nghị thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 6352 / TCHQ - VNACCS ngày 29/10/2013 về hướng dẫn đăng ký người sử dụng hệ thống VNACCS / VCIS .
-
Tài khoản người sử dụng hệ thống VNACCS / VCIS
Cán bộ, công chức hải quan tham gia sử dụng hệ thống VNACCS / VCIS được cấp tài khoản để truy cập hệ thống thông qua phần mềm đầu cuối hải quan (Customs Terminal Software).
Tài khoản truy cập hệ thống VNACCS / VCIS bao gồm: Mã người sử dụng (User ID) và mật khẩu truy cập.
-
Mã người sử dụng (User ID)
Mã người sử dụng (User ID) gồm 8 ký tự chia làm 2 phần:
XXXXX
-
XXX
(User Code)
(User Identification)
User Code: Gồm 5 ký tự đầu tiên (đặc trưng cho từng đơn vị, ví dụ cho một chi cục Hải quan hay 1 doanh nghiệp…);
-
User Identification: Gồm 3 ký tự (để phân biệt cho mỗi cá nhân trong đơn vị).
User Code
02 ký tự đầu tiên: Đại diện cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố (ví dụ: 01 - Cục Hải quan Hà Nội, 02 - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh…);
02 ký tự tiếp theo kết hợp với 02 ký tự đầu tiên: Đại diện cho Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố (ví dụ: 01AB - Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Nội Bài);
Lưu ý: Nếu người sử dụng cấp tổng cục hoặc cục thì 2 ký tự đầu là mã Tổng cục / Cục , 2 ký tự sau là “ZZ”;
Ký tự thứ 5 có giá trị mặc định là số “0”.
-
User Identification
Là các ký tự chữ và số được đánh tuần tự từ 000, 001, ..., 999,…., ZZZ.
-
Mật khẩu
Có độ dài từ 08 đến 16 ký tự (cho phép ký tự chữ cái viết Hoa, chữ cái viết thường và ký tự
số).
-
-
Quản lý tài khoản người sử dụng hệ thống VNACCS / VCIS
-
Các nguyên tắc khi sử dụng tài khoản
Tài khoản truy cập hệ thống VNACCS / VCIS sẽ bị tạm khóa nếu liên tục nhập sai mật khẩu
đến 05 lần.
Cán bộ, công chức Hải quan sau khi nhận được tài khoản truy cập hệ thống
VNACCS / VCIS phải lập tức tiến hành thay đổi mật khẩu.
Quản lý tài khoản người sử dụng
Cán bộ, công chức Hải quan khi bắt đầu tham gia hệ thống VNACCS / VCIS sẽ được cấp mới tài khoản truy cập hệ thống VNACCS / VCIS . Đơn vị phụ trách có trách nhiệm đăng ký mới tài khoản và thực hiện việc phân quyền đối với các tài khoản này trên hệ thống.
Khi cán bộ, công chức Hải quan luân chuyển sang đơn vị mới (ví dụ: sang chi cục khác hoặc Cục Hải quan khác dẫn tới việc thay đổi User Code), chuyển công tác hoặc nghỉ việc, tài khoản truy cập hệ thống VNACCS / VCIS cần phải được thu hồi (hủy hiệu lực). Đơn vị phụ trách phải lập tức thông báo cho đơn vị có thẩm quyền về việc thu hồi tài khoản truy cập hệ thống VNACCS / VCIS . Trường hợp luân chuyển trong nội bộ một đơn vị (ví dụ: cùng chi cục / phòng ban) thì không phải thu hồi tài khoản truy cập mà chỉ cần thay đổi nội dung phân nhóm (quyền) người sử dụng cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới của công chức.
Trường hợp cán bộ, công chức luân chuyển trở lại đơn vị đã từng công tác trước đây, thì có thể kích hoạt (làm cho có hiệu lực) lại tài khoản đã được cấp trong thời gian đó để tiếp tục sử dụng mà không cần phải tạo tài khoản mới.
-
-
Yêu cầu khi đăng ký người sử dụng là cán bộ, công chức hải quan
-
Các bộ phận của Cục Hải quan tỉnh, thành phố tham gia vào Hệ thống VNACCS / VCIS bao gồm:
Tất cả các đội nghiệp vụ thuộc các Chi cục Hải quan;
Các phòng, ban, đơn vị nghiệp vụ thuộc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (Giám sát quản lý, thuế, quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu, tham mưu xử lý vi phạm, thanh tra, đội kiểm soát);
Trung tâm dữ liệu và CNTT (hoặc bộ phận phụ trách về CNTT);
Lãnh đạo Cục, Chi cục.
-
Tất cả cán bộ, công chức thuộc các bộ phận nghiệp vụ tại điểm 1 nêu trên khi tham gia sử dụng hệ thống VNACCS / VCIS đều phải được đăng ký để được cấp tài khoản truy cập vào hệ thống. Các thông tin đăng ký bao gồm:
Thông tin về người sử dụng (họ và tên, mã số công chức, đơn vị hải quan, chức vụ,...);
Thông tin chi tiết về lĩnh vực công tác mà người sử dụng đang đảm nhiệm (Thông quan, Giá thuế, CNTT, QLRR,...).
Việc đăng ký thông tin phải đảm bảo chính xác để hệ thống làm căn cứ xác lập quyền hạn của người sử dụng đối với các chức năng của hệ thống, phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của người sử dụng trong các công tác nghiệp vụ hải quan.
Trường hợp các thông tin về người sử dụng thay đổi thì phải cập nhật kịp thời vào hệ thống (ví dụ: khi luân chuyển đơn vị công tác, chuyển đổi vị trí làm việc,...).
Thông tin đăng ký người sử dụng trong giai đoạn chạy thử sẽ tiếp tục được sử dụng khi hệ thống vận hành chính thức mà không cần phải đăng ký lại (nếu không có thay đổi, bổ sung).
-
-
Trách nhiệm của các bên liên quan trong Quy trình đăng ký
-
Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố
-
Lập danh sách cán bộ, công chức hải quan tham gia vào Hệ thống VNACCS / VCIS theo
quy định tại điểm 1, điểm 2 mục III nêu trên;
Sử dụng phần mềm đăng ký người sử dụng để nhập các thông tin vào Hệ thống VNACCS / VCIS ;
Thủ trưởng các đơn vị xác nhận thông tin đăng ký người sử dụng được lập tại đơn vị của mình để trình Cục phê duyệt;
-
-
Đối với Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Tiếp nhận các danh sách đăng ký thông tin người sử dụng được gửi từ các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục; kiểm tra sự phù hợp giữa thông tin được xác nhận trên giấy với thông tin được đăng ký trên hệ thống và phê duyệt. Trường hợp phát hiện ra các sai lệch thì yêu cầu các đơn vị nơi đăng ký thông tin sửa đổi cho phù hợp;
Sau khi Lãnh đạo Cục phê duyệt danh sách thông tin đăng ký người sử dụng theo từng đơn vị thì tiến hành cập nhật kết quả đăng ký chính thức vào Hệ thống VNACCS / VCIS . Khi đó tài khoản của người sử dụng sẽ chính thức có hiệu lực.
Đối với Cán bộ, công chức là người sử dụng được đăng ký
Khi đăng ký người sử dụng, hệ thống sẽ cấp mật khẩu mặc định cho mọi người sử dụng được đăng ký. Sau khi được giao tài khoản truy nhập hệ thống, cán bộ, công chức có trách nhiệm truy cập vào phần mềm đầu cuối Hải quan để thực hiện đổi mật khẩu;
Các cán bộ, công chức đã được đăng ký tài khoản sử dụng hệ thống có trách nhiệm bảo mật tài khoản của mình.
-
-
Tổ chức thực hiện việc đăng ký người sử dụng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục phân công cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT (những nơi không có cán bộ chuyên trách về CNTT thì do thủ trưởng đơn vị phân công) tại các đơn vị làm tham mưu giúp lãnh đạo trong việc đăng ký thông tin người sử dụng tại đơn vị mình.
Trung tâm dữ liệu và CNTT (hoặc bộ phận chuyên trách về CNTT) chịu trách nhiệm giúp Cục trưởng trong việc kiểm tra, phê duyệt thông tin đăng ký người sử dụng do các đơn vị thuộc Cục trình và cập nhật thông tin phê duyệt vào hệ thống.
Mỗi một đơn vị thuộc và trực thuộc Cục được cấp 01 tài khoản quản trị để cập nhật các thông tin đăng ký người sử dụng vào hệ thống. Mỗi một Cục Hải quan tỉnh, thành phố được cấp 01 tài khoản phê duyệt để cập nhật thông tin phê duyệt về đăng ký người sử dụng của Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thông báo cho các đầu mối được phân công để sử dụng trong quá trình đăng ký thông tin người sử dụng.
Quy trình đăng ký người sử dụng cho cán bộ, công chức Hải quan
70 / Pages / HQ .aspx" class="a" target="_blank">Việc đăng ký là người sử dụng của hệ thống VNACCS / VCIS được thực hiện thông qua hệ thống đăng ký người sử dụng của cơ quan Hải quan tại địa chỉ http://10.224.150. 70 / Pages / HQ .aspx. Quy trình đăng ký thông tin người sử dụng là cán bộ hải quan tại các cấp được thực hiện cụ theo trình tự dưới đây.
Chú ý: Riêng đối với nhóm quyền “Quản lý rủi ro” trên VCIS sẽ do Ban Quản lý rủi ro hải quan chịu trách nhiệm tiếp nhận và phân quyền theo yêu cầu bằng văn bản giấy từ Cục Hải quan các tỉnh, thành phố theo công văn số 15150 / TCHQ - QLRR ngày 22/12/2014.
-
Quy trình đăng ký thông tin đối với cán bộ hải quan tại Chi cục
-
Đăng ký thông tin người sử dụng
Đăng ký thông tin: Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin (cán bộ chuyên trách về CNTT hoặc cán bộ được phân công đối với những đơn vị không cán bộ chuyên trách về CNTT) tại Chi cục đăng ký thông tin của các cán bộ tại Chi cục trên hệ thống đăng ký người sử dụng, chi tiết chỉ tiêu thông tin đăng ký được quy định tại Phụ lục 1A.
Phê duyệt danh sách người sử dụng: Sau khi nhập thông tin người sử dụng, hệ thống cho phép in danh sách các người sử dụng để cập nhật thêm thông tin về lĩnh vực công tác mà người sử dụng đang đảm nhiệm (sau đây gọi là nhóm công việc) cho từng cán bộ (chi tiết các nhóm công việc quy định tại Phụ lục 1C). Danh sách này sẽ được Lãnh đạo Chi cục phê duyệt và ký xác nhận trước khi được gửi văn bản tới cấp Cục (Trung tâm dữ liệu và CNTT hoặc đơn bộ phận chuyên trách về CNTT).
Cập nhật thông tin người sử dụng: Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại Chi cục căn cứ danh sách người sử dụng để cập nhật những thông tin còn thiếu của từng cán bộ vào hệ thống đăng ký thông tin người sử dụng.
Gửi thông tin để phê duyệt: Sau khi cập nhật những thông tin còn thiếu của từng công chức vào hệ thống, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin vào hệ thống để gửi bản khai lên cấp Cục để được phê duyệt.
-
Kiểm tra và kích hoạt thông tin người sử dụng
Kiểm tra thông tin người sử dụng: Trung tâm dữ liệu và CNTT hoặc bộ phận chuyên trách về CNTT (sau đây gọi là đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục) thực hiện việc kiểm tra thông tin đăng ký trên hệ thống và đối chiếu sự phù hợp của thông tin này với thông tin trong danh sách người sử dụng đã được Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận và gửi lên.
Kích hoạt thông tin người sử dụng đã đăng ký: Trường hợp thông tin đăng ký trên hệ thống và thông tin trên danh sách người sử dụng phù hợp, đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục trình Lãnh đạo Cục phê duyệt, sau đó xác nhận trên hệ thống để kích hoạt thông tin người sử dụng. Trường hợp thông tin đăng ký trên hệ thống và thông tin trên danh sách người sử dụng không phù hợp, đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục gửi thông báo nêu rõ lý do và yêu cầu đơn vị sửa đổi bổ sung thông tin.
-
Sửa thông tin người sử dụng đã đăng ký
Trường hợp có sự thay đổi thông tin đối với người sử dụng thuộc Chi cục, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký in thông tin của người sử dụng để Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, sau đó gửi văn bản lên đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục. Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại Chi cục căn cứ danh sách người sử dụng mới đã được phê duyệt để cập nhật thông tin vào hệ thống.
Trường hợp đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục kiểm tra, phát hiện thông tin không phù hợp thì thông báo và yêu cầu đơn vị đăng ký sửa đổi, bổ sung. Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại Chi cục kiểm tra và in danh sách thông tin của người sử dụng để Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, sau đó gửi văn bản lên đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục và cập nhật thông tin mới của cán bộ vào hệ thống đăng ký thông tin người sử dụng.
Đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục thực hiện kiểm tra thông tin sửa đăng ký người sử dụng trên hệ thống với thông tin được Chi cục ký xác nhận và gửi lên như quy định tại mục 1.1.
-
Hủy hiệu lực của thông tin người sử dụng đã đăng ký
Trường hợp người sử dụng thôi công tác hoặc chuyển đổi vị trí công tác (sang Chi cục Hải
quan, đơn vị khác thuộc Cục hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác) các quyền sử dụng trên hệ thống VNACCS / VCIS đã đăng ký của người sử dụng này phải được xác nhận hết hiệu lực trên hệ thống, chi tiết chỉ tiêu thông tin đăng ký được quy định tại Phụ lục 1B.
Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại Chi cục nhập thông tin về ngày hết hiệu lực của người sử dụng và in trên hệ thống danh sách người sử dụng sẽ hết hiệu lực.
Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận danh sách người sử dụng tại Chi cục sẽ hết hiệu lực và gửi văn bản lên đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục.
Đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục trên cơ sở thông tin hết hiệu lực đã được nhập ở hệ thống và danh sách hết hiệu lực được gửi lên từ Chi cục, kiểm tra sự phù hợp thông tin và xác nhận vào hệ thống. Trường hợp không chấp nhận thì nêu lý do từ chối trên hệ thống.
Cán bộ chuyển vị trí công tác sau khi hủy hiệu lực tại vị trí công tác cũ sẽ được đăng ký sử dụng hệ thống tại vị trí công tác mới theo quy trình đăng ký tại mục 1.1.
-
-
Quy trình đăng ký thông tin đối với cán bộ hải quan tại Cục hải quan
-
Đăng ký thông tin người sử dụng
Đăng ký thông tin: Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại cấp Cục và các phòng, ban, đơn vị thuộc Cục (sau đây gọi là đơn vị thuộc Cục) có trách nhiệm đăng ký thông tin của cán bộ hải quan thuộc đơn vị mình trên hệ thống đăng ký người sử dụng, chi tiết chỉ tiêu thông tin đăng ký được quy định tại Phụ lục 1A.
Phê duyệt danh sách người sử dụng: Sau khi nhập thông tin người sử dụng, hệ thống cho phép in danh sách người sử dụng để cập nhật thêm thông tin phân nhóm công việc cho từng cán bộ (chi tiết các nhóm công việc quy định tại Phụ lục 1C). Danh sách này sẽ được Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phê duyệt và ký xác nhận trước khi được gửi văn bản tới đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục.
Cập nhật thông tin người sử dụng: Sau khi Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phê duyệt, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại Cục căn cứ danh sách người sử dụng để cập nhật những thông tin còn thiếu của từng cán bộ vào hệ thống đăng ký thông tin người sử dụng.
Gửi thông tin để phê duyệt: Sau khi cập nhật những thông tin còn thiếu của từng công chức vào hệ thống, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin vào hệ thống để gửi bản khai lên cấp Cục để được phê duyệt.
-
Kiểm tra và kích hoạt thông tin người sử dụng
Kiểm tra thông tin người sử dụng: Đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục kiểm tra thông tin đăng ký trên hệ thống và đối chiếu sự phù hợp của thông tin này với thông tin trong danh sách người sử dụng đã được Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục ký xác nhận và gửi đến.
Kích hoạt thông tin người sử dụng đã đăng ký: Trường hợp thông tin đăng ký trên hệ thống và thông tin trên danh sách người sử dụng phù hợp, đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục trình Lãnh đạo cục phê duyệt, sau đó xác nhận trên hệ thống để kích hoạt thông tin người sử dụng. Trường hợp thông tin đăng ký trên hệ thống và thông tin trên danh sách người sử dụng không phù hợp, đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục gửi thông báo nêu rõ lý do và yêu cầu đơn vị đăng ký thông tin sửa đổi, bổ sung thông tin.
-
Sửa thông tin người sử dụng đã đăng ký
Trường hợp có sự thay đổi thông tin người sử dụng thụộc Cục, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký in thông tin của người sử dụng để Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phê duyệt, sau đó gửi văn
bản cho đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục. Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại đơn vị thuộc Cục căn cứ danh sách người sử dụng mới đã được phê duyệt để cập nhật thông tin vào hệ thống.
Trường hợp đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục kiểm tra, phát hiện thông tin không phù hợp thì thông báo và yêu cầu đơn vị đăng ký sửa đổi, bổ sung. Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký kiểm tra và in danh sách thông tin của người sử dụng để Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phê duyệt, sau đó gửi văn bản cho đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục và cập nhật thông tin mới của cán bộ vào hệ thống đăng ký thông tin người sử dụng.
Đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục thực hiện kiểm tra thông tin sửa đăng ký người sử dụng trên hệ thống với thông tin được Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục ký xác nhận và gửi tới như quy định tại mục 2.1.
-
Hủy hiệu lực của thông tin người sử dụng đã đăng ký
Trường hợp người sử dụng thôi công tác hoặc chuyển đổi vị trí công tác (sang Chi cục Hải quan, đơn vị khác thuộc Cục hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác) các quyền sử dụng trên hệ thống VNACCS / VCIS đã đăng ký của người, sử dụng này sẽ phải được xác nhận hết hiệu lực trên hệ thống, chi tiết chỉ tiêu thông tin đăng ký được quy định tại Phụ lục 1B.
Cán bộ được giao nhiệm vụ tại đơn vị thuộc Cục nhập thông tin về ngày hết hiệu lực của người sử dụng và in trên hệ thống danh sách người sử dụng sẽ hết hiệu lực.
Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục ký xác nhận danh sách người sử dụng tại đơn vị sẽ hết hiệu lực và gửi văn bản cho đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục.
Đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục trên cơ sở thông tin hết hiệu lực đã được nhập ở hệ thống và danh sách hết hiệu lực được gửi đến, kiểm tra sự phù hợp thông tin và xác nhận vào hệ thống. Trường hợp không chấp nhận thì nêu lý do từ chối trên hệ thống.
Cán bộ chuyển vị trí công tác sau khi hủy hiệu lực tại vị trí công tác cũ sẽ được đăng ký sử dụng hệ thống tại vị trí công tác mới theo quy trình đăng ký tại 2.1.
-
-
Quy trình đăng ký thông tin đối với cán bộ hải quan tại Tổng cục Hải quan
-
Đăng ký thông tin người sử dụng
Đăng ký thông tin: Cán bộ hải quan tại Vụ, Cục, Ban và tương đương trực thuộc Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là đơn vị đăng ký thông tin thuộc Tổng cục Hải quan) được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin của các cán bộ thuộc đơn vị mình trên hệ thống đăng ký người sử dụng, chi tiết chỉ tiêu thông tin đăng ký được quy định tại Phụ lục 1A.
Phê duyệt danh sách người sử dụng: Sau khi nhập thông tin người sử dụng, hệ thống cho phép in danh sách các người sử dụng để cập nhật thêm thông tin phân nhóm công việc cho từng cán bộ (chi tiết các nhóm công việc quy định tại Phụ lục 1C). Danh sách này sẽ được Lãnh đạo đơn vị đăng ký thông tin thuộc Tổng cục Hải quan phê duyệt và ký xác nhận trước khi gửi văn bản tới Cục CNTT& Thống kê Hải quan.
Cập nhật thông tin người sử dụng: Sau khi Lãnh đạo đơn vị đăng ký thông tin thuộc Tổng cục Hải quan phê duyệt, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại đơn vị căn cứ danh sách người sử dụng để cập nhật những thông tin còn thiếu của từng cán bộ vào hệ thống đăng ký thông tin người sử dụng.
Gửi thông tin để phê duyệt: Sau khi cập nhật những thông tin còn thiếu của từng công chức vào hệ thống, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin vào hệ thống để gửi bản khai để được phê duyệt.
-
Kiểm tra và xác nhận thông tin người sử dụng
Kiểm tra thông tin người sử dụng: Cán bộ được phân công thuộc Cục CNTT & Thống kê Hải quan thực hiện kiểm tra thông tin đăng ký trên hệ thống và đối chiếu sự phù hợp của thông tin này với thông tin trong danh sách người sử dụng đã được Lãnh đạo đơn vị đăng ký thông tin thuộc Tổng cục Hải quan ký xác nhận và gửi đến.
Kích hoạt thông tin người sử dụng đã đăng ký: Trường hợp thông tin đăng ký trên hệ thống và thông tin trên danh sách người sử dụng phù hợp, Cục CNTT & Thống kê Hải quan thực hiện xác nhận trên hệ thống để kích hoạt thông tin người sử dụng. Trường hợp thông tin đăng ký trên hệ thống và thông tin trên danh sách người sử dụng không phù hợp, Cục CNTT & Thống kê Hải quan gửi thông báo nêu rõ lý do và yêu cầu đơn vị đăng ký thông tin thuộc Tổng cục Hải quan sửa đổi bổ sung thông tin.
-
Sửa thông tin người sử dụng đã đăng ký
Trường hợp có sự thay đổi thông tin người sử dụng thuộc Tổng cục, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại đơn vị in thông tin của người sử dụng để Lãnh đạo đơn vị đăng ký thông tin thuộc Tổng cục Hải quan phê duyệt, sau đó gửi văn bản cho Cục CNTT & Thống kê Hải quan. Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại đơn vị thuộc Tổng cục căn cứ danh sách người sử dụng mới đã được phê duyệt để cập nhật thông tin vào hệ thống.
Trường hợp Cục CNTT & Thống kê Hải quan kiểm tra, phát hiện thông tin không phù hợp thì thông báo và yêu cầu đơn vị đăng ký sửa đổi, bổ sung. Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại đơn vị thuộc Tổng cục kiểm tra và in danh sách thông tin của người sử dụng để Lãnh đạo đơn vị đăng ký thuộc Tổng cục phê duyệt, sau đó ký gửi văn bản cho Cục CNTT & Thống kê Hải quan và cập nhật thông tin mới của cán bộ vào hệ thống đăng ký thông tin người sử dụng.
Cục CNTT & Thống kê Hải quan thực hiện kiểm tra thông tin sửa đăng ký người sử dụng trên hệ thống với thông tin được Lãnh đạo đơn vị thuộc Tổng cục ký xác nhận và gửi tới như quy định tại mục 3.1.
-
Hủy thông tin người sử dụng đã đăng ký
Trường hợp người sử dụng thôi công tác hoặc chuyển đổi vị trí công tác (sang Vụ, Cục, Ban và tương đương khác hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố) các quyền sử dụng trên hệ thống VNACCS / VCIS đã đăng ký của người sử dụng này sẽ phải được xác nhận hết hiệu lực trên hệ thống, chi tiết chỉ tiêu thông tin đăng ký được quy định tại Phụ lục 1B.
Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại đơn vị thuộc Tổng cục nhập thông tin về ngày hết hiệu lực của người sử dụng và in trên hệ thống danh sách người sử dụng sẽ hết hiệu lực.
Lãnh đạo đơn vị đăng ký thông tin thuộc Tổng cục ký xác nhận danh sách người sử dụng tại đơn vị sẽ hết hiệu lực và gửi văn bản cho Cục CNTT & Thống kê Hải quan.
Cục CNTT & Thống kê Hải quan trên cơ sở thông tin hết hiệu lực đã được nhập ở hệ thống và danh sách hết hiệu lực được gửi đến, kiểm tra sự phù hợp thông tin và xác nhận vào hệ thống. Trường hợp không chấp nhận cần nêu lý do từ chối.
Cán bộ chuyển vị trí công tác sau khi hủy hiệu lực tại vị trí công tác cũ sẽ được đăng ký sử dụng hệ thống tại vị trí công tác mới theo quy trình đăng ký tại 3.1.
-
Lưu ý với phân quyền quản lý rủi ro tại nhóm VCIS cho cán bộ công chức
Tổng cục Hải quan có công văn số 10367 / TCHQ - VNACCS ngày 19/8/2014 về việc rà soát, kiểm tra và chấn chỉnh lại việc phân quyền trên Hệ thống VNACCS / VCIS và công văn số
10611/TCHQ-QLRR ngày 27/8/2014 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn phân quyền về quản lý rủi ro trên VCIS, theo đó:
Hướng dẫn việc phân quyền “Quản lý rủi ro” tại Nhóm VCIS chỉ được phân cho công chức chuyên trách quản lý rủi ro tại cấp Cục được phân công trực tiếp thiết lập tiêu chí quản lý rủi ro trên hệ thống VCIS;
-
Đối với nhóm quyền “Chia sẻ thông tin quản lý rủi ro”: Chỉ phân quyền cho công chức được phân công nhiệm vụ quản lý rủi ro tại các đơn vị cấp Cục và Chi cục Hải quan.
Lưu ý: Việc phân quyền nhóm “Quản lý rủi ro” sẽ được thực hiện tập trung tại cấp Tổng
cục.
PHỤ LỤC 1A
CHỈ TIÊU THÔNG TIN ĐĂNG KÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG HỆ THỐNG VNACCS / VCIS
STT
Tên tiêu chí
Bắt buộc
Danh mục
1
Đơn vị hải quan công tác
x
2
Họ tên người sử dụng
x
3
Mã số công chức
x
x
4
Chức vụ
x
x
5
Địa chỉ thư điện tử (email)
x
6
Có sử dụng hệ thống VNACCS không
x
7
Nhóm VNACCS tham gia
x
8
Có sử dụng hệ thống VCIS không
x
9
Nhóm VCIS tham gia
x
10
Có thuộc nhóm chia sẻ thông tin QLRR không
x
11
Nhóm QLRR tham gia
x
12
Ghi chú
PHỤ LỤC 1B
CHỈ TIÊU THÔNG TIN HỦY ĐĂNG KÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG HỆ THỐNG VNACCS / VCIS
STT
Tên tiêu chí
Bắt buộc
Danh mục
1
Họ tên người sử dụng
x
2
Mã số công chức
x
3
Chức vụ
x
4
Địa chỉ thư điện tử (email)
x
5
Ngày hết hiệu lực
x
6
Ghi chú
PHỤ LỤC 1C
DANH SÁCH CÁC NHÓM CÔNG VIỆC CỦA HỆ THỐNG VNACCS / VCIS
STT
Tên nhóm
Người sử dụng thuộc nhóm
I
Nhóm sử dụng VNACCS
1
Danh mục miễn thuế
Công chức thuộc Cục (hoặc Chi cục) được phân công tiếp nhận, xử lý và phê duyệt Danh mục miễn thuế
2
Giá thuế - Chi cục
Công chức thực hiện công tác Giá thuế của Chi cục
3
Giá thuế - Cục
Công chức chuyên trách công tác giá thuế của Cục
4
Giám sát
Công chức thuộc bộ phận giám sát (cổng cảng và kho bãi)
5
Kiểm hóa
Công chức được phân công làm công tác kiểm hóa (Chi cục)
6
Phúc tập
Công chức được phân công làm công tác phúc tập (Chi cục)
7
Rủi ro
Công chức làm công tác QLRR ở các cấp (Tổng cục, Cục, Chi cục)
8
Tham chiếu
Công chức được sử dụng các chức năng tra cứu, tham chiếu
9
Thông quan hàng nhập khẩu
Công chức thuộc bộ phận thông quan (đăng ký, kiểm tra hồ sơ...). Đơn vị nào không tách biệt bộ phận nhập khẩu, xuất khẩu riêng thì gán cho công chức vào cả Nhóm 9 và Nhóm 10 để thực hiện được cả nghiệp vụ nhập khẩu và xuất khẩu.
10
Thông quan hàng xuất khau
Công chức thuộc bộ phận thông quan (đăng ký, kiểm tra hồ sơ...). Đơn vị nào không tách biệt bộ phận nhập khẩu, xuất khẩu riêng thì gán cho công chức vào cả Nhóm 9 và Nhóm 10 để thực hiện được cả nghiệp vụ nhập khẩu và xuất khẩu.
11
Thủ tục cho PTVT
Công chức thuộc bộ phận giám sát thủ tục cho phương tiện vận tải
12
Thủ tục cho Vận chuyển hàng hóa
Công chức chuyên trách làm thủ tục cho hàng hóa chuyển cửa khẩu, chuyển cảng, quá cảnh
II
Nhóm sử dụng VCIS
1
Chống buôn lậu
Công chức thuộc các đội kiểm soát; Hải đội kiểm soát; Các tổ, đội kiểm soát cửa khẩu
2
Công nghệ thông tin
Công chức làm công tác CNTT
3
Pháp chế
Công chức chuyên trách làm công tác xử lý vi phạm các cấp
4
Quản lý rủi ro
Công chức làm công tác QLRR các cấp (tiêu chí lựa chọn)
5
Quản lý rủi ro (Tình báo)
Công chức làm công tác QLRR các cấp (thu thập xử lý thông tin)
6
Sau thông quan
Công chức làm công tác kiểm tra sau thông quan
7
Thông quan
Công chức thuộc bộ phận thông quan (đăng ký, kiểm tra hồ sơ...).
8
Khác
Dự phòng
III
Nhóm chia sẻ thông tin QLRR
Lưu ý: Chỉ những công chức thực hiện công việc liên quan tới công tác QLRR và được chia sẻ thông tin mật về QLRR mới được phân vào các nhóm chia sẻ thông tin mật QLRR dưới đây
3.1
Cấp Tổng cục Hải quan
1
Cải cách hiện đại hóa
Công chức làm công tác CCHĐH
2
Công nghệ thông tin
Công chức làm công tác CNTT
3
Điều tra chống buôn lậu
Công chức thuộc các đội kiểm soát; Hải đội kiểm soát; Các tổ, đội kiểm soát cửa khẩu
4
Giám sát quản lý
Công chức thuộc bộ phận thông quan (đăng ký, kiểm tra hồ sơ...) tại Chi cục và công chức thuộc phòng nghiệp vụ của Cục
5
Kiểm tra sau thông quan
Công chức làm công tác kiểm tra sau thông quan
6
Pháp chế
Công chức chuyên trách làm công tác xử lý vi phạm
7
Quản lý rủi ro
Công chức làm công tác QLRR
8
Thanh tra
Công chức làm công tác thanh tra
9
Tình báo
Công chức làm công tác thu thập xử lý thông tin
10
Thuế xuất nhập khẩu
Công chức làm công tác giá thuế
11
Khác
Dự phòng
3.2
Cấp Cục Hải quan
1
Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm
Công chức thuộc Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm
2
Phòng giám sát quản lý
Công chức thuộc Phòng giám sát quản lý
3
Phòng quản lý rủi ro
Công chức thuộc Phòng quản lỷ rủi ro
4
Phòng thanh tra
Công chức thuộc Phòng thanh tra
5
Phòng thuế xuất nhập khẩu
Công chức thuộc Phòng thuế xuất nhập khẩu
6
Phòng nghiệp vụ
Công chức thuộc Phòng nghiệp vụ
7
Khác
Dự phòng
3.3
Cấp Chi cục Hải quan
1
Đội Tổng hợp
Công chức thuộc Đội hoặc bộ phận làm công tác tổng hợp
2
Đội thủ tục hành lý xuất khẩu
Công chức thuộc Đội hành lý xuất khẩu. Đối với đơn vị chỉ có một Đội hành lý (chung cho cả xuất khẩu, nhập khẩu), lựa chọn cả Nhóm 2 và Nhóm 3
3
Đội thủ tục hành lý nhập khẩu
Công chức thuộc Đội hành lý nhập khẩu. Đối với đơn vị chỉ có một Đội hành lý (chung cho cả xuất khẩu, nhập khẩu), lựa chọn cả Nhóm 2 và Nhóm 3
4
Đội thủ tục hàng hóa xuất khẩu
Công chức thuộc Đội thủ tục hàng hóa xuất khẩu. Đối với đơn vị chỉ có một Đội thủ tục hàng hóa (chung cho cả xuất khẩu, nhập khẩu), lựa chọn cả Nhóm 4 và Nhóm 5
5
Đội thủ tục hàng hóa nhập khẩu
Công chức thuộc Đội thủ tục hàng hóa nhập khẩu. Đối với đơn vị chỉ có một Đội thủ tục hàng hóa (chung cho cả xuất khẩu, nhập khẩu), lựa chọn cả Nhóm 4 và Nhóm 5
6
Đội thủ tục chuyển phát nhanh
Công chức thuộc đội hoặc bộ phận thủ tục cho hàng chuyển phát nhanh
7
Đội giám sát
Công chức thuộc bộ đội, phận giám sát
8
Đội quản lý thuế
Công chức làm công tác thuế, giá
9
Tổ kiểm soát hải quan
Công chức thuộc tổ kiểm soát
10
Tổ kiểm soát phòng chống ma túy
Công chức thuộc tổ kiểm soát phòng chống ma túy
11
Đội thủ tục phương tiên vận tải
Công chức thuộc bộ phận giám sát thủ tục cho phương tiện vận tải
12
Khác
Dự phòng
PHỤ LỤC III
QUẢN LÝ CÁC MÁY CHỦ VÙNG (BASE SERVER) VÀ CÁC MÁY CHỦ CẤP ĐỊA CHỈ IP (DHCP SERVER)
(Kèm theo Quyết định số 833 / QĐ - TCHQ ngày 26/3/2015)
-
Địa điểm cài đặt các máy chủ vùng (Base Server)
Phần mềm đầu cuối do các cán bộ hải quan sử dụng, vận hành sẽ kết nối, xử lý thông tin chủ yếu với hệ thống máy chủ tập trung tại Tổng cục Hải quan. Để đảm bảo hiệu năng của hệ thống, một số bước xử lý được thực hiện tại máy chủ cấp Vùng (Base Server). Các trung tâm được bố trí máy chủ vùng và phạm vi quản lý được chi tiết như sau:
STT
Tên TTDL vùng
Phạm vi quản lý
1.
Cục HQ TP Hà Nội
Cục HQ TP Hà Nội
2.
Cục HQ TP HCM
Cục HQ TP HCM
3.
Cục HQ Hải phòng
Cục HQ Hải Phòng
4.
Cục HQ Quảng Ninh
Cục HQ Quảng Ninh
5.
Cục HQ Lạng Sơn
Cục HQ Lạng Sơn
6.
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Cục HQ Bắc Ninh
7.
Cục HQ Lào Cai
8.
Cục HQ Cao Bằng
9.
Cục HQ Hà Giang
10.
Cục HQ Lai Châu
11.
Cục HQ Thanh Hóa
12.
Cục HQ Nghệ An
13.
Cục HQ Hà Tĩnh
14.
Cục HQ Đà Nẵng
Cục HQ Đà Nẵng
15.
Cục HQ Quảng Bình
16.
Cục HQ Quảng Trị
17.
Cục HQ Thừa Thiên Huế
18.
Cục HQ Quảng Nam
19.
Cục HQ Quảng Ngãi
20.
Cục HQ Đồng Nai
Cục HQ Đồng Nai
21.
Cục HQ Bình Định
22.
Cục HQ Khánh Hòa
23.
Cục HQ Gia Lai
24.
Cục HQ Đắc Lắc
25.
Cục HQ Bình Dương
Cục HQ Bình Dương
26.
Cục HQ Tây Ninh
27.
Cục HQ Bình Phước
28.
Cục HQ Long An
29.
Cục HQ Bà Rịa - Vũng Tàu
Cục HQ Bà Rịa - Vũng Tàu
30.
Cục HQ Cần Thơ
31.
Cục HQ Đồng Tháp
32.
Cục HQ An Giang
33.
Cục HQ Kiên Giang
34.
Cục HQ Cà Mau
-
Trách nhiệm của các Cục Hải quan có đặt máy chủ vùng (Base Server)
Máy chủ Base server đã được cài đặt tại 09 TTDL có chức năng chứa các bản nâng cấp của hệ thống VNACCS dành cho phần mềm đầu cuối và lưu trữ kết quả báo cáo của nghiệp vụ VCIS-EUC.
Kiểm tra dịch vụ File sharing và dịch vụ FTP Client (WinSCP), cụ thể như sau.
-
Kiểm tra dịch vụ File Sharing:
Login vào máy chủ Base server
Vào Run / cmd gõ: Net share để kiểm tra xem thư mục có đang được share không.
Kiểm tra dịch vụ WinSCP:
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_001 .gif" height="463" width="521">
File protocol: FTP
Host name: IPcủa Base server Port number: 21
Nhấn Login để đăng nhập
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_002 .gif" height="461" width="519">
-
Trách nhiệm của các Cục Hải quan không đặt máy chủ vùng (base server) và các Chi cục Hải quan
Hiện tại các máy tính để bàn tại các Chi cục / Cục Hải quan tỉnh thành phố đã được Tổng cục Hải quan triển khai hệ thống cấp địa chỉ lP (qua máy chủ DHCP Server) nên trong quá trình vận hành không được thay đổi các thông số kỹ thuật. Để đảm bảo dịch vụ cấp phát địa chỉ IP được hoạt động thông suốt, hàng ngày các cán bộ phụ trách tin học có trách nhiệm kiểm tra máy chủ cấp địa chỉ IP động theo quy trình như sau:
-
Kiểm tra việc kết nối với máy chủ Base server cần sử sụng.
Login vào một máy tính để bàn
Vào Run / cmd gõ: telnet IP_Base server 21 để kiểm tra việc kết nối dịch vụ FTP Client với máy chủ Base server.
-
Kiểm tra dịch vụ cấp DHCP server
Login vào máy chủ DHCP Server
Vào Run-> gõ services.msc -> tìm đến dịch vụ DHCP server
Kiểm tra trạng thái của dịch vụ DHGP server: Running / Automatic (thì máy đang hoạt động tốt).
-
Kiểm tra việc cấp phát IP cho máy trạm.
Login vào một máy tính để bàn
-
Vào Run / cmd gõ: ipconfig /all để kiểm tra xem máy tính để bàn đầu cuối được cấp địa chỉ IP chưa.
Khi hệ thống Base server tại một Cục HQ nào gặp sự cố thì cán bộ tin học tại Cục HQ đó cần tiến hành khôi phục lại toàn bộ dịch vụ mà máy chủ Base server đảm nhận theo quy trình đã có. Trong quá trình thực hiện công tác khôi phục lại máy chủ Base server, việc cập nhật các bản nâng cấp của hệ thống VNACCS dành cho phần mềm đầu cuối và kết quả báo cáo của nghiệp vụ VCIS-EUC không đến được các máy trạm đầu cuối, các máy trạm đầu cuối không được thay đổi cấu hình.
PHỤ LỤC IV
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT PHẦN MỀM ĐẦU CUỐI HẢI QUAN
(Kèm theo Quyết định số 833 / QĐ - TCHQ ngày 26/3/2015)
-
DANH SÁCH DẢI ĐỊA CHỈ IP CỦA CÁC CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ
Đối với các Cục Hải quan đã có hệ thống cấp địa chỉ IP động, đề nghị đơn vị tiếp tục sử dụng hệ thống này.
Danh sách các điểm chưa có máy chủ cấp địa chỉ IP động:
-
Stt
Địa điểm triển khai
1
Cục Hải quan Bắc Ninh
1
Chi cục Hải quan Bắc Ninh
2
Chi Cục Hải Quan Bắc Ninh - Quế Võ
3
Chi cục Hải quan Tiên Sơn
4
Chi Cục Hải Quan Thái Nguyên
5
CCHQ Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang
2
Cục Hải quan Lào Cai
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu Mường Khương
2
Chi cục Hải quan cửa khẩu Bát Xát
3
Trạm KS Km6 Bản Phiệt (Kim Thành cũ)
4
Đội Kiểm soát Hải quan
5
Chi cục Kiểm tra sau thông quan
3
Cục Hải quan Hà Giang
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu Thanh Thủy
2
Chi cục Hải quan cửa khẩu Phó Bảng
3
Chi cục Hải quan Xí Mần
4
Chi cục Hải quan Xăm Pun
5
Đội Kiểm soát Hải quan
4
Cục Hải quan Cao Bằng
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu Tà lùng
2
Chi cục Hải quan cửa khẩu Tà lùng - Đội nghiệp vụ số 2
3
Chi cục Hải quan cửa khẩu Trà Lĩnh
4
Chi cục Hải quan cửa khẩu Sóc Giang
5
Chi cục Hải quan Bí Hà
6
Chi cục Hải quan Bí Hà 2 (Lý Vạn)
7
Chi cục Hải quan Pò Peo
8
Chi cục Hải quan Bắc Kạn
9
Chi cục Hải quan Kiểm tra sau thông quan
5
Cục Hải quan Điện Biên
1
Chi cục Hải quan CK Tây Trang
2
Chi cục Hải quan cửa khẩu Ma lu Thàng
3
Chi cục Hải quan CK Chiềng Khương
4
Chi cục Hải quan CK Loóng Sập
5
Chi cục Hải quan CK Sơn La
6
Chi cục Hải quan Huổi Puốc
6
Cục Hải quan Thanh Hóa
1
Chi cục Hải quan Nam Định
2
Chi cục Hải quan Ninh Bình
3
Chi cục Hải quan cảng Thanh Hóa
4
Chi cục Hải quan cửa khẩu Na Mèo
5
Chi cục Hải quan Hà Nam
6
Đội thủ tục Cảng Nghi Sơn - Thanh Hóa
7
Cục Hải quan Nghệ An
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu Nậm Cắn
2
Đội Kiểm soát Hải quan số 1
3
Đội Kiểm soát Hải quan số 2
8
Cục Hải quan Hà Tĩnh
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cầu Treo
2
Chi cục Hải quan cảng Vũng Áng
3
Chi cục Hải quan cảng Xuân Hải
4
Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh
5
Chi cục Kiểm tra sau thông quan
6
Chi cục Khu kinh tế CKQT Cầu Treo
9
Cục Hải quan Thành phố Hà Nội
1
DKS Ma Túy
2
Chi cục Hải quan Fedex
3
Doi thu tuc 26 Pham Van Dong
4
Đội KSHQ
5
Chi cục Hải quan Phú Thọ
6
Chi cục Hải quan Yên Bái
10
Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng
1
Chi cục Hải quan Đầu tư - Gia Công
2
Chi cục Hải quan Hưng Yên
3
Chi cục Hải quan Đình Vũ
11
Cục Hải quan Quảng Ninh
1
Chi cục Hải quan Móng Cái
2
Chi cục Hải quan cảng Cẩm Phả
3
Trạm KS Liên hợp Km15 - Dân Tiến
4
Đội Kiểm soát Hải quan số 1
5
Đội Kiểm soát Ma túy
12
Cục Hải quan Lạng Sơn
1
Đội nghiệp vụ Co Sâu
13
Cục Hải quan Quảng Bình
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Gianh
2
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cha Lo
3
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cà Roòng
4
Hòn La
14
Cục Hải quan Quảng Trị
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo
2
Chi cục Hải quan Khu thương mại Lao Bảo
3
Chi cục Hải quan cửa khẩu La lay
4
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cửa Việt
15
Cục Hải quan Thừa thiên - Huế
1
Chi cục Hải quan Thủy An
2
Chi cục Hải quan Thuận An
3
Chi cục Hải quan Chân Mây
4
Đội nghiệp vụ Hồng Vân
5
Đội nghiệp vụ A Dớt
16
Cục Hải quan Quảng Nam
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Kỳ Hà
2
Chi cục Hải quan KCN-ĐN-ĐN
3
Chi cục Hải quan Nam Giang
17
Cục Hải quan Quảng Ngãi
1
Chi cục Hải quan cảng Dung Quất
2
Chi cục Hải quan các khu công nghiệp
3
Chi cục Hải quan Khu kinh tế Dung Quất
4
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sa Kỳ
18
Cục Hải quan Đà Nẵng
1
Chi cục Hải quan Bưu Điện ĐN
19
Cục Hải quan Đồng Nai
1
Chi cục Hải quan Biên Hòa
2
Chi cục Hải quan Thống Nhất
3
Chi cục Hải quan Long Bình Tân
4
Chi cục Hải quan KCX Long Bình
5
Chi cục Hải quan Nhơn Trạch
6
Chi cục Hải quan Long Thành
20
Cục Hải quan Đắc Lắc
1
Chi cục Hải quan Đà Lạt
2
Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột
3
Chi cục Hải quan cửa khẩu Buprăng
21
Cục Hải quan Khánh Hòa
1
Chi cục Hải quan Ba Ngòi
2
Chi cục Hải quan Văn Phong
3
Chi cục Hải quan Ninh Thuận
22
Cục Hải quan Gia Lai
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu Bờ Y
2
Chi cục Hải quan thị xã Kontum
3
Chi cục Hải quan CK Lệ Thanh
4
Đội thủ tục - Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh
23
Cục Hải quan Bình Định
1
Chi cục Hải quan cửa Cảng Quy Nhơn
2
Chi cục Hải quan Phú Yên
3
Đội Kiểm soát Hải quan
24
Cục Hải quan Bình Dương
1
Chi cục Hải quan Khu KCN Tân Định
25
Cục Hải quan Bình Phước
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hoa Lư
2
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hoàng Diệu
3
Chi cục Hải quan Chơn Thành
26
Cục Hải quan Tây Ninh
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu Xa Mát
2
Chi cục Hải quan cửa khẩu Phước Tân
3
Chi cục Hải quan Chàng Riệc
4
Chi cục Hải quan Linh Trung 3
27
Cục Hải quan Long An
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho
2
Chi cục Hải quan cửa khẩu Bình Hiệp
3
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hưng Điền
4
Chi cục Hải quan cửa khẩu Mỹ Quý tây
5
Chi cục Hải quan Đức Hòa
6
Chi cục Hải quan Bến Lức
7
Đội nghiệp vụ KCN Long Hậu
28
Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu
1
Chi cục Hải quan CK Cảng sân bay
2
Chi cục Hải quan Côn Đảo
3
Đội Kiểm soát Hải quan
4
Cảng dầu khí PTSC
5
Cảng Bà Rịa - Serece
6
Cảng quốc tế SP-PSA
7
Đội giám sát Hải quan Phân cảng Vietsovpetro
8
Đội giám sát Hải quan - Cảng Cát Lở
29
Cục Hải quan Cần Thơ
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu Vĩnh Long
2
Chi cục Hải quan Bưu Điện
3
Chi cục Hải quan Tây Đô
30
Cục Hải quan Cà Mau
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Năm Căn
2
Chi cục Hải quan Hòa Trung
31
Cục Hải quan Kiên Giang
1
Chi cục Hải quan CK Xà Xía
2
Chi cục Hải quan cảng Hòn Chuông
3
Chi cục Hải quan Phú Quốc
4
Chi cục Hải quan Giang Thành
5
Đội Kiểm soát Hải quan
32
Cục Hải quan An Giang
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Thới
2
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Thới - Đội GS-KS Hải quan
3
Chi cục Hải quan cửa khẩu Vĩnh Xương
4
Chi cục Hải quan cửa khẩu Tịnh Biên
5
Chi cục hq cửa khẩu Tịnh Biên - Trạm Kiểm soát liên hợp CK
6
Chi cục Hải quan Khánh Bình
7
Chi cục Hải quan Vĩnh Hội Đông
8
Chi cục Hải quan cửa khẩu Bắc Đại
9
Chi cục Hải quan cửa khẩu Bưu Điện
10
Đội Kiểm soát Hải quan số 1
11
Đội Kiểm soát Hải quan số 2
33
Cục Hải quan Đồng Tháp
1
Chi cục Hải quan cửa khẩu Sở Thượng
2
Chi cục Hải quan cửa khẩu Dinh Bà
3
Chi cục Hải quan cửa khẩu Thông Bình
4
Chi cục HQCK Cảng Đồng Tháp
34
Cục HQ Hồ Chí Minh
1
Chi cục HQ cảng CSG KV4-ICD Phước Long 3
2
Chi cục HQ CSG KV4-ICD Transimex
3
Chi cục HQ CSG KV4-ICD Tanameco
4
Chi cục HQ Hiệp Phước
-
QUY TRÌNH CÀI ĐẶT MÁY CHỦ CẤP ĐỊA CHỈ IP ĐỘNG (DHCP SERVER)
-
Quy trình cài đặt DHCP Server trên máy chủ ứng dụng hiện có tại đơn vị chạy hệ điều hành Windows Server 2008:
-
Cài đặt máy chủ:
-
Login vào máy chủ mới với quyền Admin. Vào Server Manager nhấn chuột vào
Manage tại góc phải phía trên của cửa sổ Server Manager Chọn Add Roles and Features.
Trong cửa sổ Add Roles and Features nhấn Next tại phần Before You Begin.
-
Trong cửa sổ Select installation Type chọn Role-base or feature-based installation
click Next.
-
Trong cửa sổ Select destination server chọn Select a server from the server pool click
Next.
Trong cửa sổ Select Server Roles chọn DHCP Server click Next.
Trong cửa sổ Select features click Next.
Trong cửa sổ DHCP Server click Next.
Trong cửa sổ Confirm Installation selections click Install.
Sau khi tiến trình cài đặt hoàn thành, chọn vào biểu tượng cảnh báo màu vàng tại góc trên bên phải của cửa sổ Server Manager chọn vào phần Complete DHCP Configuration.
Trong cửa sổ Description click Next.
Trong cửa sổ Authorization chọn User following user’s credentials, click Commit.
Trong cửa sổ Sumary click Close.
Vào CMD gõ lệnh dhcpmgmt.msc để mở mang hình dịch vụ DHCP
Tạo và cấu hình DHCP scope:
Kích Administrative Tools DHCP. Trong cửa sổ DHCP nhấp phải IPv4 và chọn New Scope. Sau đó nhập vào các thông tin của Chi cục Hải quan vào các mục như dưới đây.
Name:
IP Address Range: 50-254 Length: 24
Subnet Mask: 255.255.255.0 Exclusions:
Configure options:
Sử dụng các thiết lập mặc định và sau đó active scope.
-
-
Cấu hình switch tại các đơn vị triển khai (DHCP Relay)
Trong trường hợp mạng LAN tại đơn vị Hải quan (Cục / Chi cục) có chia VLAN, dải địa chỉ IP cấp phát khác lớp mạng với địa chỉ của DHCP Server, nhất thiết phải cấu hình DHCP Relay
trên thiết bị trung gian. Phần lớn trong các trường hợp các đơn vị Hải quan là thực hiện trên thiết bị Switch. Các bước thực hiện:
-
-
-
Truy nhập từ xa (Telnet / SSH) vào thiết bị Switch đang cấu hình làm Default Gateway của các VLAN;
-
Cấu hình DHCP Relay trên Interface VLAN của dải IP cần cấp phát, sử dụng lệnh ip helper-address <IP của DHCPServer>
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_003 .gif" height="354" width="196">
-
Quy trình cài đặt DHCP Server trên máy chủ ứng dụng hiện có tại đơn vị chạy hệ điều hành Windows Server 2003
Cài đặt máy chủ:
Logon vào máy chủ ứng dụng với quyền Admin
Kích vào Start / Control Panel / Add or Remove Programs.
Trong Add or Remove Programs hộp thoại đó nhấn Add / Remove Windows Components.
-
Trong Windows Components Wizard, nhấp vào Networking Services trong danh sách
Components sau đó nhấp vào Details.
Trong Networking Services, bấm vào để chọn Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) check box, và sau đó nhấn OK.
Trong Windows Components Wizard, nhấn Next để bắt đầu cài đặt. Cho đĩa Windows Server 2003 CD-ROM vào ổ đĩa CD-ROM hoặc DVD-ROM vào máy tính nếu cần (hoặc sử dụng thư mục 1386 trong đĩa cài đặt).
Khi cài đặt hoàn tất, nhấn Finish.
Vào CMD gõ lệnh dhcpmgmt.msc để mở mang hình dịch vụ DHCP
Tạo và cấu hình DHCP scope:
Kích Administrative Tools DHCP. Trong cửa sổ DHCP nhấp phải IPv4 và chọn New Scope. Sau đó nhập vào các thông tin của Chi cục Hải quan vào các mục như dưới đây.
Name:
IP Address Range: 50-254 Length: 24
Subnet Mask: 255.255.255.0 Exclusions:
Configure options:
Sử dụng các thiết lập mặc định và sau đó active scope.
2.2. Cấu hình switch tại các đơn vị triển khai (DHCP Relay)
Trong trường hợp mạng LAN tại đơn vị Hải quan (Cục / Chi cục) có chia VLAN, dải địa chỉ IP cấp phát khác lớp mạng với địa chỉ của DHCP Server, nhất thiết phải cấu hình DHCP Relay trên thiết bị trung gian. Phần lớn trong các trường hợp các đơn vị Hải quan là thực hiện trên thiết bị Switch. Các bước thực hiện:
-
Truy nhập từ xa (Telnet / SSH) vào thiết bị Switch đang cấu hình làm Default Gateway của các VLAN;
-
Cấu hình DHCP Relay trên Interface VLAN của dải IP cần cấp phát, sử dụng lệnh ip helper-address <IP của DHCP Server>
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_004 .gif" height="352" width="200">
III. QUY TRÌNH CÀI ĐẶT PHẦN MỀM ĐẦU CUỐI HẢI QUAN
Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 6352 / TCHQ - VNACCS ngày 29/10/2013 của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn cài đặt phần mềm đầu cuối hải quan phục vụ chạy thử hệ thống VNACCS / VCIS .
-
. Kiểm tra thông tin kết nối đến hệ thống
Nhằm kiểm tra, xác nhận các kết nối từ máy trạm đầu cuối Hải quan đến hệ thống VNACCS / VCIS , được tiến hành như sau:
Điều kiện để kiểm tra kết nối:
-
Phần mềm đầu cuối Hải quan đã được cài đặt một cách chính xác
-
Terminal ID, địa chỉ máy chủ cơ sở đã được thiết lập một cách chính xác bằng cách sử dụng công cụ thiết lập khởi tạo (InitSetting)
Các bước thực hiện:
Bước 1: Phiên bản nâng cấp phần mềm cho thiết bị đầu cuối Hải quan (kết nối tới máy chủ cơ sở (Base sever)
Chạy biểu tượng phần mềm ở màn hình cửa sổ
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_005 .gif" height="122" width="74">
Sau khi khởi động phần mềm, màn hình kiểm tra phiên bản sẽ xuất hiện. Nhấn nút [OK] trên màn hình.
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_006 .gif" height="277" width="520">
Nếu quá trình cập nhật phiên bản thành công.
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_007 .gif" height="323" width="380">
Bước 2: Đăng nhập (kết nối máy chủ SSO)
Nếu phiên bản nâng cấp được kết thúc thành công, màn hình đăng nhập sẽ xuất hiện. Nhập tên người dùng và mật khẩu đã được cấp bởi Tổng cục Hải quan.
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_008 .gif" height="242" width="347">
Nếu tên người dùng và mật khẩu đúng, phần mềm đầu cuối Hải quan sẽ bắt đầu và màn hình bên dưới sẽ xuất hiện.
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_009 .gif" height="312" width="544">
Bước 3: Kiểm tra kết nối VNACCS
Nhập chuỗi “TCC” vào hộp “Mã nghiệp vụ” trên cửa sổ “Mã nghiệp vụ VNACCS”, sau đó nhấn [OK].
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_010 .gif" height="386" width="538">
Màn hình xác nhận kết nối với VNAACS sẽ xuất hiện.
Nhập chuỗi “TEST” vào ô “Trường nhập liệu” sau đó nhấn nút [Gửi];
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_011 .gif" height="354" width="531">
[Mã].
Nếu thành công, trên cửa sổ “Thông điệp nghiệp vụ” sẽ xuất hiện dòng “Complete” tại cột
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_012 .gif" height="332" width="534">
Bước 4: Kiểm tra các nghiệp vụ VCIS (kết nối VCIS) Chọn tab [VCIS] trên cửa sổ “Trình đơn nghiệp vụ”.
Nếu phần mềm đầu cuối kết nối được với hệ thống VCIS, danh sách các nghiệp vụ được phân quyền cho người dùng sẽ được hiển thị.
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_013 .gif" height="302" width="517">
-
Quy trình cài đặt máy chủ cấp địa chỉ IP động (DHCP SERVER)
-
Quy trình cài đặt DHCP Server trên máy chủ ứng dụng hiện có tại đơn vị chạy hệ điều hành Windows Server 2008:
-
Cài đặt máy chủ:
-
Login vào máy chủ mới với quyền Admin. Vào Server Manager nhấn chuột vào
Manage tại góc phải phía trên của cửa sổ Server Manager Chọn Add Roles and Features.
Trong cửa sổ Add Roles and Features nhấn Next tại phần Before You Begin.
-
Trong cửa sổ Select Installation type chọn Role-base or feature-based installation
click Next.
-
Trong cửa sổ Select destination server chọn Select a server from the server pool click
Next.
Trong cửa sổ Select Server Roles chọn DHCP Server click Next.
Trong cửa sổ Select features click Next.
Trong cửa sổ DHCP Server click Next.
Trong cửa sổ Confirm Installation selections click Install.
Sau khi tiến trình cài đặt hoàn thành, chọn vào biểu tượng cảnh báo màu vàng tại góc trên bên phải của cửa sổ Server Manager chọn vào phần Complete DHCP Configuration.
Trong cửa sổ Description click Next.
Trong cửa sổ Authorization chọn User following user’s credentials, click Commit.
Trong cửa sổ Sumary click Close.
Vào CMD gõ lệnh dhcpmgmt.msc để mở mang hình dịch vụ DHCP
Tạo và cấu hình DHCP scope:
Kích Administrative Tools DHCP. Trong cửa sổ DHCP nhấp phải IPv4 và chọn New Scope. Sau đó nhập vào các thông tin của Chi cục Hải quan vào các mục như dưới đây.
Name:
IP Address Range: 50-254 Length: 24
Subnet Mask: 255.255.255.0 Exclusions:
Configure options:
Sử dụng các thiết lập mặc định và sau đó active scope.
-
-
Cấu hình switch tại các đơn vị triển khai (DHCP Relay)
Trong trường hợp mạng LAN tại đơn vị Hải quan (Cục / Chi cục) có chia VLAN, dải địa chỉ IP cấp phát khác lớp mạng với địa chỉ của DHCP Server, nhất thiết phải cấu hình DHCP Relay trên thiết bị trung gian. Phần lớn trong các trường hợp các đơn vị Hải quan là thực hiện trên thiết bị Switch. Các bước thực hiện:
-
-
-
Truy nhập từ xa (Telnet / SSH) vào thiết bị Switch đang cấu hình làm Default Gateway của các VLAN;
-
Cấu hình DHCP Relay trên Interface VLAN của dải IP cần cấp phát, sử dụng lệnh ip helper-address <IP của DHCP Server>
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_014 .gif" height="356" width="201">
-
Quy trình cài đặt DHCP Server trên máy chủ ứng dụng hiện có tại đơn vị chạy hệ điều hành Windows Server 2003
-
Cài đặt máy chủ:
Logon vào máy chủ ứng dụng với quyền Admin
Kích vào Start / Control Panel / Add or Remove Programs.
-
Trong Add or Remove Programs hộp thoại đỏ nhấn Add / Remove Windows
Components.
-
Trong Windows Components Wizard, nhấp vào Networking Services trong danh sách
Components sau đó nhấp vào Details.
Trong Networking Services, bấm vào để chọn Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) check box, và sau đó nhấn OK.
Trong Windows Components Wizard, nhấn Next để bắt đầu cài đặt. Cho đĩa Windows Server 2003 CD-ROM vào ổ đĩa CD-ROM hoặc DVD-ROM vào máy tính nếu cần (hoặc sử dụng thư mục 1386 trong đĩa cài đặt).
Khi cài đặt hoàn tất, nhấn Finish.
Vào CMD gõ lệnh dhcpmgmt.msc để mở mang hình dịch vụ DHCP.
Tạo và cấu hình DHCP scope:
Kích Administrative Tools DHCP. Trong cửa sổ DHCP nhấp phải IPv4 và chọn New Scope. Sau đó nhập vào các thông tin của Chi cục Hải quan vào các mục như dưới đây.
Name:
IPAddress Range: 50-254
Length: 24
Subnet Mask:255.255.255.0 Exclusions:
Configure options:
Sử dụng các thiết lập mặc định và sau đó active scope.
Cấu hình switch tại các đơn vị triển khai (DHCP Relay).
-
Trong trường hợp mạng LAN tại đơn vị Hải quan (Cục / Chi cục) có chia VLAN, dải địa chỉ IP cấp phát khác lớp mạng với địa chỉ của DHCP Server, nhất thiết phải cấu hình DHCP Relay trên thiết bị trung gian. Phần lớn trong các trường hợp các đơn vị Hải quan là thực hiện trên thiết bị Switch. Các bước thực hiện:
-
Truy nhập từ xa (Telnet / SSH) vào thiết bị Switch đang cấu hình làm Default Gateway của các VLAN;
Cấu hình DHCP Relay trên Interface VLAN cửa dải IP cần cấp phát, sử dụng lệnh ip helper-address <IP của DHCPServer>
src="833_QD_TCHQ_2015_Vv_Quy_dinh_ve_quan_ly_van_hanh_He_thong_thong_quan_tu_dong_VNACCS_VCIS / Image_015 .gif" height="359" width="205">