Open navigation

Công văn 4236/TCT-KK Hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4236/TCT-KK
V/v hoàn trả tiền thuế GTGT nộp thừa

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2018

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sơn La

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1343/CT-KK&KTT ngày 20/9/2018 của Cục Thuế tỉnh Sơn La về việc hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Điều 33 và Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:

a) Người nộp thuế có s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có s thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.

2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:

a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế...

h) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ tờng hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này;

c) Người nộp thuế có s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp qun lý đ được gii quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.

Điều 58. Giải quyết h sơ hoàn thuế

1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế

a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.

…”.

Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với quan điểm 2 về đối tượng hoàn số thuế GTGT nộp thừa và quan điểm 1 về thẩm quyền hoàn số thuế GTGT nộp thừa tại công văn số 1343/CT-KK&KTT ngày 20/9/2018 của Cục Thuế tỉnh Sơn La. Cụ thể:

Người nộp thuế đang hoạt động, có s tiền thuế Giá trị gia tăng đã nộp vào Ngân sách nhà nước lớn hơn số thuế phát sinh phải nộp, sau khi thực hiện bù trừ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC mà vẫn còn số tiền thuế Giá trị gia tăng nộp thừa thì được giải quyết hoàn số thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn số thuế nộp thừa đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT có trách nhiệm kiểm soát, xác định đúng số nộp thừa được hoàn và giải quyết hoàn thuế nộp thừa theo đúng quy định.

Tổng cục thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Sơn La được biết và thực hiện./.



Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG





Nguyễn T
hị Thu Hà

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.