Open navigation

Công văn 15383/BTC-TCT Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý vi phạm hành chính

B TÀI CHÍNH
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ---------------

Số: 15383/BTC-TCT
V/v ưu đãi thuế TNDN và xử lý vi phạm hành chính.

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2018


Kính gửi: Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam
(Địa chỉ: KCN Nội Bài, xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, Hà Nội)

Bộ Tài chính nhận được Công văn số 050918/FN-2018 về thuế ưu đãi miễn giảm của Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam, Công văn số 181018/FN-2018 ngày 18/10/2018 của Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil kèm theo Phiếu chuyển s 1636/PC-VPCP ngày 30/10/2018 của Văn phòng Chính phủ và Công văn số 10748/VPCP-DMDN ngày 06/11/2018 của Văn phòng Chính phủ đề nghị Bộ Tài chính trả lời kiến nghị của Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 152/2004/NĐ-CP) thì thu nhập từ dự án mở rộng đáp ứng điều kiện sản xuất trong Khu công nghiệp không thuộc danh mục A, danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 152/2004/NĐ-CP) nên được hưởng miễn 01 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 02 năm tiếp theo; thuế suất 15% trong 12 năm (theo điểm 5.1.1 và điểm 5.1.4 Thông tư số 88/2004/TT-BTC).

Căn cứ Khoản 4 Điều 36 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP quy định miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP thì Khu công nghiệp được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư); không ưu đãi thuế suất cho thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng.

Căn cứ Khoản 3 Điều 46 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP quy định:

“3. Cơ sở kinh doanh đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003, số 152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế suất và thời gian min, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đang được hưởng thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hp dự án mở rộng tại Khu công nghiệp Amata Đồng Nai đáp ứng điều kiện sản xuất trong khu công nghiệp thì Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam được lựa chọn ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập tăng thêm từ dự án mở rộng tại Khu công nghiệp Amata Đồng Nai theo quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và Thông tư số 88/2004/TT- BTC (miễn 01 năm và gim 50% số thuế phải nộp trong 02 năm tiếp theo; thuế suất 15% trong 12 năm) hoặc lựa chọn ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP (miễn 03 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo; không ưu đãi về thuế sut).

Mặc dù Giấy phép đầu tư số 1937/GPĐC7-KCN-HN chưa phù hợp với quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và Thông tư số 88/2004/TT-BTC. Tuy nhiên, đến ngày 21/11/2007 Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 012023000079 đối với Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil (năm 2007 Công ty mới triển khai thực hiện dự án mở rộng tại Đng Nai) trong đó xác định rõ ưu đãi thuế thực hiện theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 24/2007/NĐ-CP (thay thế các Giấy phép đầu tư trước đây).

Thực tế, Công ty đã tự khai ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ dự án đầu tư mở rộng tại Khu công nghiệp Amata Đồng Nai là miễn 03 năm, giảm 50% sthuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo, nên việc doanh nghiệp áp dụng thuế sut 15% là chưa phù hợp với quy định của pháp luật.

Do đó, căn cứ Luật quản lý thuế, Nghị định số 129/2013/NĐ-CP , Thông tư s 166/2013/TT-BTC thì hành vi vi phạm hành chính về thuế của Công ty bị xử phạt, tính tin chậm nộp theo quy định.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty biết./.



Nơi nhận:
- Như trên;
 - Bộ trưởng (để báo cáo);

- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Vụ PC; Vụ CST; Cục TCDN;
 - Lưu: VT, TCT (VT, PC).

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TNG CỤC TRƯỞNG TNG CỤC THU
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




 Phi Vân Tuấn


Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.