Hết hiệu lực: 04/09/2020
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 1793/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TOÁN, TỔ KIỂM TOÁN VÀ ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí, thang điểm đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại chất lượng Thành viên đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Đoàn kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1943/QĐ-KTNN ngày 06/12/2011 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
| TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚCHồ Đức Phớc |
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TOÁN, TỔ KIỂM TOÁN VÀ ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số 1793/QĐ-KTNN ngày 04/11/2016 của Tổng KTNN)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định đối tượng, nội dung và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chấm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng kiểm toán của Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, Đoàn KTNN; tiêu chí, thang điểm chất lượng và tiêu chuẩn xếp loại Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, Đoàn KTNN; điều kiện, tiêu chuẩn và thủ tục lựa chọn cuộc kiểm toán chất vàng của KTNN.
Đối tượng áp dụng
Các Đoàn KTNN.
Các KTNN chuyên ngành, khu vực.
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Vụ Tổng hợp.
đ) Thanh tra KTNN.
Ban Thi đua - Khen thưởng.
Điều 2. Mục đích áp dụng
Đánh giá, xếp loại Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN làm cơ sở để đánh giá, xếp loại công chức và bình xét thi đua hàng năm.
Đánh giá, xếp loại cuộc kiểm toán, lựa chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng để khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động kiểm toán của KTNN.
Góp phần tăng cường quản lý hoạt động kiểm toán, nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm toán, hạn chế những tồn tại yếu kém trong công tác kiểm toán.
Điều 3. Căn cứ đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán
Luật KTNN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm toán của KTNN; các chuẩn mực, quy trình kiểm toán và quy định khác liên quan đến hoạt động kiểm toán của KTNN.
Hồ sơ kiểm toán và thông tin, tài liệu có liên quan đến cuộc kiểm toán.
Điều 4. Đối tượng và nội dung đánh giá
Đối tượng đánh giá
Thành viên đoàn KTNN (Thành viên đoàn KTNN có thể tham gia nhiều Tổ kiểm toán khác nhau trong một Đoàn KTNN nên đánh giá theo kết quả của Thành viên Đoàn KTNN đạt được trong cả cuộc kiểm toán).
Tổ kiểm toán (Tổ kiểm toán xác định theo đơn vị được kiểm toán có tên trong kế hoạch cuộc kiểm toán).
Đoàn KTNN.
Nội dung đánh giá
Thành viên đoàn KTNN
Tuân thủ pháp luật và các quy định của KTNN.
Tuân thủ kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
Ghi chép nhật ký và các tài liệu làm việc khác.
Thu thập, đánh giá và quản lý bằng chứng kiểm toán.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm toán.
Lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán.
Chấp hành sự phân công, chỉ đạo của cấp trên và thực hiện chế độ báo cáo; thái độ làm việc và phối hợp công tác.
Kết quả kiểm toán đạt được của Thành viên đoàn KTNN.
Tổ kiểm toán
Tuân thủ pháp luật và các quy định của KTNN.
Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Tiến độ thực hiện các nội dung kiểm toán.
Thu thập, đánh giá và quản lý bằng chứng kiểm toán.
Lập và ghi chép tài liệu làm việc của Tổ kiểm toán.
Quản lý, kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán.
Lập, thông qua biên bản kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm toán.
Chấp hành sự phân công, chỉ đạo của cấp trên và thực hiện chế độ báo cáo; thái độ và tinh thần phối hợp công tác.
Kết quả kiểm toán đạt được của Tổ kiểm toán.
Đoàn KTNN
Tuân thủ Luật KTNN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm toán của KTNN.
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch cuộc kiểm toán.
Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Ghi chép Nhật ký làm việc; lập và ghi chép các tài liệu làm việc kiểm toán; thu thập, xử lý, lưu trữ bằng chứng kiểm toán.
Lập, duyệt và thông qua Biên bản kiểm toán.
Lập, xét duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán.
Tổ chức quản lý và kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán.
Kết quả kiểm toán đạt được của Đoàn KTNN.
Chương II
TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TOÁN, TỔ KIỂM TOÁN VÀ ĐOÀN KTNN
Mục I. TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
nước
Điều 5. Tiêu chí, thang điểm đánh giá chất lượng Thành viên đoàn kiểm toán nhà
Đánh giá Thành viên đoàn KTNN theo thang điểm 100, và được phân bổ cho các tiêu chí cụ thể như sau:
Tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan của KTNN: tối đa 15 điểm.
Yêu cầu: Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; Tuân thủ quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, bảo mật và an toàn thông tin kiểm toán và các quy định khác có liên quan của KTNN.
điểm.
Thực hiện nhiệm vụ được giao với chất lượng cao và đúng tiến độ quy định: Tối đa 75
Tuân thủ kế hoạch kiểm toán chi tiết: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Thành viên đoàn KTNN tuân thủ đúng nội dung kiểm toán được phân công; thực hiện đúng phương pháp, thủ tục, phạm vi, giới hạn, thời gian, địa điểm, đơn vị được kiểm toán.
Thực hiện nhiệm vụ được phân công: Tối đa 15 điểm.
Yêu cầu: Hoàn thành đầy đủ nội dung được phân công, đúng tiến độ theo kế hoạch kiểm toán chi tiết được duyệt.
Ghi chép nhật ký, các tài liệu làm việc khác; quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Thành viên đoàn KTNN ghi nhật ký làm việc, lập và ghi chép các tài liệu làm việc khác đầy đủ, đúng thời gian, trình tự, quy định, đảm bảo sự thống nhất; quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ kiểm toán phù hợp với nhiệm vụ kiểm toán đã thực hiện.
Thu thập, đánh giá và quản lý bằng chứng kiểm toán: Tối đa 20 điểm.
Yêu cầu: Thành viên đoàn KTNN thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán theo từng nội dung kiểm toán đã thực hiện; bằng chứng kiểm toán phù hợp với đánh giá, kết luận kiểm toán; bằng chứng kiểm toán và các tài liệu làm việc lưu trữ quản lý đầy đủ theo quy định của KTNN.
Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán: Tối đa 20 điểm.
Yêu cầu: Phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực khách quan kết quả, kiểm toán; đánh giá tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực hiệu quả trong quản lý sử dụng các nguồn lực kinh tế theo nội dung được phân công; nội dung, thể thức và trình bày tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định của KTNN.
Chấp hành sự phân công, chỉ đạo của cấp trên và thực hiện chế độ báo cáo; thái độ làm việc có tinh thần trách nhiệm, phối hợp công tác với các đồng nghiệp, các đơn vị trong và ngoài cơ quan: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Thành viên đoàn KTNN chấp hành đầy đủ sự phân công, điều hành và chỉ đạo của Tổ trưởng, Trưởng đoàn KTNN, Lãnh đạo KTNN; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn, đảm bảo yêu cầu về chất lượng; có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
Điều 6. Tiêu chuẩn xếp loại chất lượng thành viên Đoàn kiểm toán
Thành viên Đoàn kiểm toán được xếp loại theo bốn mức: Xuất sắc, Khá, Đạt và Chất lượng còn hạn chế.
Tiêu chuẩn xếp loại chất lượng Thành viên đoàn KTNN
Thành viên đoàn KTNN được xếp loại “Xuất sắc” nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
Đạt từ 90 điểm chất lượng trở lên.
Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Có kết quả kiểm toán cao, nổi bật theo từng lĩnh vực:
+ Kiểm toán tài chính: Có phát hiện xử lý tài chính trên 2.000 trđ; hoặc có các phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý khác trên 10.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 2% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 90% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 90% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có phát hiện kiểm toán quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động,…: Có phát hiện kiểm toán nổi bật, có nhiều phát hiện quan trọng; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
Đối với Tổ trưởng tổ kiểm toán: Từ 50% số đơn vị được giao làm Tổ trưởng trong cuộc kiểm toán đạt xuất sắc.
Đối với Trưởng đoàn kiểm toán và Phó trưởng đoàn không kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán: Đoàn kiểm toán phải đạt xuất sắc.
Thành viên đoàn KTNN được xếp loại “Khá” nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
Đạt từ 70 điểm chất lượng trở lên.
Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Thành viên đoàn kiểm toán có kết quả kiểm toán khá trở lên:
+ Kiểm toán tài chính: Có phát hiện xử lý tài chính trên 500 trđ; hoặc có các phát hiện thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý khác trên 2.500 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 70% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 70% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện kiểm toán quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động...: Có phát hiện kiểm toán nổi bật, có nhiều phát hiện quan trọng; có kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
Đối với Tổ trưởng tổ kiểm toán: Từ 50% số đơn vị được giao làm Tổ trưởng trong cuộc kiểm toán đạt Tổ kiểm toán khá trở lên.
Đối với Trưởng đoàn kiểm toán và Phó trưởng đoàn không kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán: Đoàn kiểm toán phải đạt khá trở lên.
Thành viên đoàn KTNN được xếp loại “Đạt” nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
Đạt từ 60 điểm chất lượng trở lên.
Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Thành viên đoàn kiểm toán có kết quả kiểm toán ở mức trung bình trở lên:
+ Kiểm toán tài chính: Có phát hiện xử lý tài chính trên 50 trđ; hoặc có các phát hiện làm thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý khác trên 250 trđ (trong đó đối với kiểm toán các lĩnh vực: kiểm toán các chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 50% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp và đơn vị dự toán có trên 50% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện kiểm toán quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động: Có phát hiện kiểm toán 50% nội dung được phân công trở lên.
Đối với Tổ trưởng tổ kiểm toán: Từ 50% số đơn vị được giao làm Tổ trưởng trong cuộc kiểm toán xếp loại đạt trở lên.
Đối với Trưởng đoàn kiểm toán và Phó trưởng đoàn không kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán: Đoàn kiểm toán phải xếp loại đạt trở lên.
Thành viên đoàn KTNN xếp loại “Chất lượng còn hạn chế” nếu có một trong những tiêu chuẩn sau:
Đạt dưới 60 điểm chất lượng.
Có có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (đúng như trong đơn) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Thành viên đoàn kiểm toán có kết quả kiểm toán thấp:
+ Kiểm toán tài chính: Có phát hiện xử lý tài chính dưới 50 trđ; hoặc có các phát hiện thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý khác dưới 250 trđ (trong đó đối với kiểm toán các lĩnh vực: kiểm toán các chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 1% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có dưới 50% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp và đơn vị dự toán có dưới 50% đơn vị được kiểm toán có kết quả).
+ Kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động,...: Có dưới 50% nội dung kiểm toán được phân công không có phát hiện kiểm toán.
Đối với Tổ trưởng tổ kiểm toán: Từ 50% số đơn vị được giao làm Tổ trưởng trong cuộc kiểm toán xếp loại chất lượng hạn chế.
Đối với Trưởng đoàn KTNN và Phó trưởng đoàn không kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán: Đoàn KTNN xếp loại chất lượng hạn chế.
Mục II. TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG TỔ KIỂM TOÁN
Điều 7. Tiêu chí, thang điểm đánh giá chất lượng Tổ kiểm toán
Chất lượng của Tổ kiểm toán được đánh theo thang 100 điểm và được phân bổ cụ thể cho các tiêu chí như sau:
Tuân thủ pháp luật và các quy định của KTNN: tối đa 10 điểm
Tuân thủ pháp luật: Tối đa 5 điểm.
Yêu cầu: Các thành viên của Tổ kiểm toán chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
Tuân thủ các quy định của KTNN: Tối đa 5 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán và các thành viên của Tổ kiểm toán chấp hành đúng Luật KTNN, Quy trình kiểm toán, Hệ thống chuẩn mực KTNN, Hồ sơ mẫu biểu, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, quy định về bảo mật và an toàn thông tin kiểm toán và các quy định khác của ngành.
Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán xây dựng Kế hoạch kiểm toán chi tiết phù hợp với Kế hoạch cuộc kiểm toán; thu thập đầy đủ thông tin cần thiết; xác định đúng trọng tâm (hoặc trọng yếu kiểm toán), phương pháp, thủ tục kiểm toán, phạm vi, giới hạn, thời gian, địa điểm, đơn vị được kiểm toán; phân công cụ thể nhiệm vụ kiểm toán rõ ràng, đúng khả năng của mỗi thành viên.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán và các thành viên tuân thủ đúng nội dung kiểm toán được phân công; thực hiện đúng phương pháp, thủ tục, phạm vi, giới hạn, thời gian, địa điểm, đơn vị được kiểm toán.
Thực hiện tiến độ kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán thực hiện hoàn thành đầy đủ các nội dung theo đúng thời gian đã được phê duyệt trong Kế hoạch cuộc kiểm toán và Kế hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt.
Thu thập, đánh giá và quản lý bằng chứng kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán phải thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở cho việc hình thành các kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán và các thay đổi về kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có); các bằng chứng kiểm toán phải được quản lý, lưu trữ đầy đủ theo quy định của KTNN.
Lập và ghi chép tài liệu làm việc của Tổ kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán lập các tài liệu làm việc phải đúng mẫu biểu, thời hạn, đầy đủ theo quy định của KTNN.
Quản lý, kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán duy trì thường xuyên hoạt động quản lý, kiểm tra, soát xét đúng trình tự, thủ tục, nội dung theo Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định của KTNN; đảm bảo chất lượng kiểm tra, kiểm soát.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu: Tổ kiểm toán phải quản lý, sắp xếp, lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ kiểm toán, bằng chứng kiểm toán theo quy định của KTNN.
Biên bản kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết: Tối đa 20 điểm.
Yêu cầu: Biên bản kiểm toán tổng hợp đủ kết quả kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán, có đầy đủ ý kiến đánh giá các nội dung kiểm toán; có đầy đủ kết luận kiểm toán phù hợp với kết quả kiểm toán; có các kiến nghị kiểm toán (nếu có) phù hợp với kết quả và kết luận kiểm toán, đúng đối tượng và khả thi; nội dung, thể tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành của KTNN. Thông báo kết quả kiểm toán tổng hợp đầy đủ kết quả kiểm toán quan trọng, có đầy đủ bằng chứng kiểm toán; kiến nghị kiểm toán phù hợp với kết quả kiểm toán và báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán.
Điều 8. Tiêu chuẩn xếp loại chất lượng Tổ kiểm toán
Tổ kiểm toán được xếp loại chất lượng theo bốn mức: Xuất sắc, Khá, Đạt và Chất lượng còn hạn chế.
Tiêu chuẩn xếp loại chất lượng Tổ kiểm toán
Tổ kiểm toán được xếp loại “Xuất sắc” nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
Đạt từ 90 điểm chất lượng trở lên.
Tổ kiểm toán và các thành viên trong Tổ kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức
vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Có kết quả kiểm toán đạt cao và nổi bật theo từng lĩnh vực:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có kết quả xử lý tài chính trên: 20.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 2% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 90% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 90% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kết quả xử lý tài chính trên 10.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 2% giá trị được kiểm toán; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 90% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kết quả xử lý tài chính 10.000 trđ (trong đó kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 2% giá trị được kiểm toán); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng: Có kết quả xử lý tài chính trên: 5.000 trđ; hoặc tăng lãi, giảm lỗ, xử lý khác trên: 25.000 trđ; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Các lĩnh vực kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động...: Có kết quả phát hiện kiểm toán nổi bật; có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ và kiến nghị khác quan trọng; phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra.
Tổ kiểm toán được xếp loại “Khá” nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
Đạt từ 70 điểm chất lượng trở lên.
Tổ kiểm toán và các thành viên trong Tổ kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Có kết quả kiểm toán khá theo từng lĩnh vực:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có kết quả xử lý tài chính trên: 10.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 70% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 70% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kết quả xử lý tài chính trên 5.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 70% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kết quả xử lý tài chính 5.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng: Có kết quả xử lý tài chính trên: 1.000 trđ, hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý khác trên: 5.000 trđ; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Các lĩnh vực kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động...: Có kết quả phát hiện kiểm toán nổi bật, có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ và kiến nghị khác quan trọng; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra.
Tổ kiểm toán được xếp loại “Đạt” nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
Đạt từ 60 điểm chất lượng trở lên.
Tổ kiểm toán và các thành viên trong Tổ kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Tổ kiểm toán có kết quả kiểm toán đạt mức trung bình trở lên theo từng lĩnh vực:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có kết quả xử lý tài chính trên 1.000 trđ (đối với kiểm toán ngân sách huyện); trên 50 trđ (đối với kiểm toán doanh nghiệp và đơn vị dự toán); kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 50% đơn vị được đối chiếu có kết quả xử lý tài chính, hoặc giảm
lỗ; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kết quả xử lý tài chính trên 50 trđ (đối với kiểm toán doanh nghiệp và đơn vị dự toán); kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 50% đơn vị được đối chiếu có kết quả xử lý tài chính, hoặc giảm lỗ; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Tổ kiểm toán dự án đầu tư: Có kết quả xử lý tài chính trên 50 trđ (trong đó: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; kiểm toán các nội dung khác không có phát hiện); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng: Có kết quả xử lý tài chính trên: 50 trđ; hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý khác trên: 250 trđ.
+ Các lĩnh vực kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động... : Có kết quả phát hiện kiểm toán, kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ và kiến nghị khác.
+ Các lĩnh vực và các nội dung kiểm toán khác không thuộc các nội dung trên có kết quả phát hiện kiểm toán.
Tổ kiểm toán xếp loại “Chất lượng còn hạn chế” nếu có một trong các tiêu chuẩn sau:
Đạt dưới 60 điểm chất lượng.
Tổ kiểm toán và các thành viên trong Tổ kiểm toán: có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (đúng sự thật) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp...; có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Tổ kiểm toán có kết quả kiểm toán thấp từng lĩnh vực:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có kết quả xử lý tài chính dưới 1.000 trđ (đối với kiểm toán ngân sách huyện); dưới 50 trđ (đối với kiểm toán doanh nghiệp và đơn vị dự toán); kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 1% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có dưới 50% đơn vị được đối chiếu có kết quả xử lý tài chính.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: có kết quả xử lý tài chính dưới 50 trđ (đối với kiểm toán doanh nghiệp và đơn vị dự toán); kiểm toán các gói thầu xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 1% giá trị được kiểm toán.
+ Tổ kiểm toán dự án đầu tư: Kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 1% giá trị được kiểm toán; kiểm toán các nội dung khác không có phát hiện.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng: Xử lý tài chính dưới: 50 trđ, hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý khác dưới: 250 trđ.
+ Các lĩnh vực và các nội dung kiểm toán khác không thuộc các nội dung trên không có kết quả phát hiện kiểm toán.
Mục III. TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VÀ TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Tiêu chí, thang điểm đánh giá chất lượng Đoàn kiểm toán
1. Chất lượng cuộc kiểm toán được đánh giá theo thang điểm 100, trong đó phân bổ cho các tiêu chí:
Kế hoạch cuộc kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu về Kế hoạch cuộc kiểm toán: Được lập và phê duyệt trước khi thực hiện cuộc kiểm toán; nội dung và thể thức tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan của KTNN.
Kế hoạch kiểm toán chi tiết: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu về Kế hoạch kiểm toán chi tiết: Được lập và phê duyệt theo quy định; phải đầy đủ, cụ thể để hướng dẫn công việc cho Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên; nội dung và thể thức tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan của KTNN.
Biên bản kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu về các Biên bản kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết: Biên bản kiểm toán tổng hợp đầy đủ kết quả kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán, có đủ ý kiến đánh giá các nội dung kiểm toán; có đủ kết luận kiểm toán phù hợp với kết quả kiểm toán; có kiến nghị kiểm toán (nếu có) phù hợp với kết quả và kết luận kiểm toán, đúng đối tượng và khả thi; nội dung, thể thức và việc trình bày tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và quy định hiện hành của KTNN. Thông báo kết quả kiểm toán tổng hợp đầy đủ kết quả kiểm toán quan trọng, có đầy đủ bằng chứng kiểm toán; kiến nghị kiểm toán phù hợp với kết quả kiểm toán và báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán: Tối đa 20 điểm.
Yêu cầu về Báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán: Phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan kết quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; xác nhận tính đúng đắn, trung thực của thông tin và báo cáo được kiểm toán; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh
tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế tại đơn vị được kiểm toán; nội dung, thể thức và việc trình bày tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan của KTNN.
đ) Nhật ký, tài liệu làm việc và bằng chứng kiểm toán: Tối đa 25 điểm.
Yêu cầu về Nhật ký, tài liệu làm việc và bằng chứng kiểm toán: Ghi chép nhật ký, giấy tờ, tài liệu làm việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan của KTNN; lập và lưu trữ đầy đủ, khoa học theo danh mục hồ sơ kiểm toán; nội dung, thể thức phù hợp với quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; đảm bảo tính thống nhất giữa các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp để làm cơ sở cho việc hình thành các kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán và các thay đổi về kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có).
Tuân thủ pháp luật và các quy định của KTNN, thực hiện Quy chế và hoạt động của Đoàn KTNN, quy định về đạo đức nghề nghiệp và Quy tắc ứng xử của KTNN: Tối đa 15 điểm.
Thành viên đoàn KTNN không gây sách nhiễu, khó khăn, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường đơn vị được kiểm toán, đưa nhận hối lộ, báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, tiết lộ các thông tin; thực hiện đầy đủ, đúng các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước tại Luật KTNN, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và các văn bản khác có liên quan; tuân thủ đầy đủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên nhà nước; không làm các công việc ảnh hưởng tới nhân cách hoặc tổn hại kết quả thực hiện công vụ của mình, làm ảnh hưởng đến uy tín của KTNN,...; thực hiện công việc với sự thận trọng và có trách nhiệm giữ bí mật quốc gia, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; bảo vệ các thông tin thu thập được từ các đơn vị kiểm toán và các thông tin nội bộ của KTNN; sử dụng thẻ và sử dụng trang phục theo đúng quy định của KTNN.
g) Quản lý và kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán: Tối đa 10 điểm.
Yêu cầu về quản lý và kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán: Tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN; kiểm tra, kiểm soát được thực hiện đầy đủ ở các cấp kiểm soát theo quy định Luật KTNN, Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định của KTNN; đúng trình tự, thủ tục kiểm tra, kiểm soát theo quy định; đảm bảo chất lượng kiểm tra, kiểm soát.
Điều 10. Các trường hợp cộng điểm
Cuộc kiểm toán được cộng điểm thưởng trong các trường hợp sau:
Thời gian phát hành Báo cáo kiểm toán sớm so với thời hạn quy định
Trong thời gian 45 ngày sau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, nếu phát hành báo cáo kiểm toán sớm mỗi 01 ngày được cộng thêm 0,5 điểm.
Có quy mô lớn và tính chất phức tạp
Đoàn kiểm toán có quy mô lớn (theo Quyết định kiểm toán, Đoàn kiểm toán có từ 40 người trở lên và số đơn vị được kiểm toán từ 30 trở lên) được cộng từ 2 đến 5 điểm; cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp cao (đánh giá theo mục tiêu nội dung kiểm toán và những vấn đề phát sinh trong tổ chức thực hiện kiểm toán) được cộng từ 2 đến 10 điểm.
Cuộc kiểm toán mới (về đối tượng, nội dung, quy trình, phương pháp...) được cộng 10 điểm; cuộc kiểm toán có các phát hiện kiểm toán mới, phát hiện kiểm toán đặc biệt quan trọng, được cộng từ 5 đến 15 điểm.
(Cơ cấu điểm thưởng chi tiết tại Phụ lục 03)
Điều 11. Tiêu chuẩn xếp loại chất lượng Đoàn kiểm toán nhà nước
Đoàn kiểm toán được xếp loại chất lượng theo bốn mức: Xuất sắc, Khá, Đạt và Chất lượng còn hạn chế.
Tiêu chuẩn xếp loại chất lượng Đoàn KTNN
Đoàn KTNN được xếp loại “Xuất sắc” nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
Đạt từ 90 điểm chất lượng trở lên (gồm cả điểm cộng).
Đoàn kiểm toán và các thành viên trong Đoàn kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Đoàn có kết quả kiểm toán cao, nổi bật:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có kết quả xử lý tài chính trên: 70.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 2% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 90% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 90% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kết quả xử lý tài chính trên 30.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 2% giá trị được kiểm toán; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 90% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kết quả xử lý tài chính 30.000 trđ (trong đó kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 2% giá trị được kiểm toán); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng: Có kết quả xử lý tài chính trên: 30.000 trđ; hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý khác trên: 150.000 trđ; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động...: Có kết quả phát hiện kiểm toán nổi bật; có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có nhiều kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
Đoàn kiểm toán phải có từ 50% số Tổ kiểm toán được xếp loại xuất sắc và các Tổ kiểm toán còn lại phải xếp loại đạt trở lên.
Đoàn KTNN được xếp loại “Khá” nếu đạt các tiêu chuẩn sau
Đạt từ 70 điểm chất lượng trở lên (gồm cả điểm cộng).
Đoàn kiểm toán và các thành viên trong Đoàn kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Đoàn kiểm toán phải có kết quả kiểm toán khá theo từng lĩnh vực:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có kết quả xử lý tài chính trên: 50.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 80% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 80% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kết quả xử lý tài chính trên 20.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 80% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kết quả xử lý tài chính 20.000 trđ (trong đó kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán); hoặc có các phát hiện
sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng: có kết quả xử lý tài chính trên: 20.000 trđ; hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý khác trên: 100.000 trđ; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
+ Đoàn kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động...: Có kết quả phát hiện kiểm toán nổi bật, có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ và kiến nghị khác quan trọng; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách, chế độ.
Đoàn kiểm toán phải có từ 50% số Tổ kiểm toán được xếp loại khá trở lên và các Tổ kiểm toán còn lại phải xếp loại đạt trở lên.
Đoàn KTNN được xếp loại “Đạt” nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
Đạt từ 60 điểm chất lượng trở lên (gồm cả điểm cộng).
Đoàn kiểm toán và các thành viên trong Đoàn kiểm toán: Không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (hoặc có nhưng không đúng) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; không có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; không bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Đoàn kiểm toán có kết quả trung bình theo từng lĩnh vực:
+ Kiểm toán ngân sách địa phương: Có kết quả xử lý tài chính trên: 10.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có trên 50% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 50% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kết quả xử lý tài chính trên 1.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có trên 50% đơn vị được kiểm toán có kết quả); hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kết quả xử lý tài chính 1.000 trđ (trong đó kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính trên 1% giá trị được kiểm toán); hoặc có các phát hiện
sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng (trừ kiểm toán chuyên đề, chương trình, hoạt động): Có kết quả xử lý tài chính trên: 1.000 trđ; hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý khác trên: 5.000 trđ; hoặc có các phát hiện sai sót quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra; hoặc có kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ.
+ Đoàn kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động...: Có kết quả phát hiện kiểm toán, kiến nghị sửa đổi chính sách chế độ và kiến nghị khác trở lên.
Đoàn kiểm toán phải có từ 50% số Tổ kiểm toán được xếp loại đạt trở lên.
Đoàn KTNN xếp loại “Chất lượng còn hạn chế” nếu có một trong các tiêu chuẩn sau
Đạt dưới 60 điểm chất lượng (gồm cả điểm cộng).
Đoàn kiểm toán và có thành viên trong Đoàn kiểm toán: có đơn, thư khiếu nại, tố cáo (đúng sự thật) phản ánh tới Lãnh đạo KTNN và các đơn vị về các hành vi vi phạm: sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi, báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán, tiết lộ bí mật nhà nước bí mật nghề nghiệp,...; có vi phạm kỷ luật, kỷ cương, Quy chế tổ chức hoạt động của đoàn kiểm toán, quy tắc ứng xử, gây mất đoàn kết nội bộ; bị kỷ luật trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Đoàn kiểm toán phải có kết quả kiểm toán thấp từng lĩnh vực:
+ Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương: Có kết quả xử lý tài chính dưới: 10.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 0,5% giá trị được kiểm toán; đối chiếu thuế với người nộp thuế có dưới 50% đơn vị được đối chiếu có kết quả tăng thu, hoặc giảm lỗ; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có dưới 50% đơn vị được kiểm toán có kết quả).
+ Đoàn kiểm toán ngân sách bộ ngành: Có kết quả xử lý tài chính dưới 1.000 trđ (trong đó: kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 1% giá trị được kiểm toán; kiểm toán doanh nghiệp, đơn vị dự toán có dưới 50% đơn vị được kiểm toán có kết quả).
+ Kiểm toán dự án đầu tư: Có kết quả xử lý tài chính dưới 1.000 trđ (trong đó kiểm toán chi phí xây lắp có phát hiện xử lý tài chính dưới 1% giá trị được kiểm toán).
+ Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng (trừ kiểm toán chuyên đề, chương trình, hoạt động): Có kết quả xử lý tài chính dưới: 1.000 trđ; hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý tài chính khác dưới: 5.000 trđ.
+ Đoàn kiểm toán chuyên đề, kiểm toán chương trình, kiểm toán hoạt động...: Không có kết quả phát hiện kiểm toán.
- Có trên 50% số Tổ kiểm toán xếp loại chất lượng không đạt.
Mục IV. LỰA CHỌN CUỘC KIỂM TOÁN CHẤT LƯỢNG VÀNG
Điều 12. Tiêu chí lựa chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng
này.
Cuộc kiểm toán được xếp loại xuất sắc theo Điểm a, Khoản 2, Điều 11 của Quy định
Đoàn kiểm toán phải có kết quả kiểm toán nổi bật theo từng lĩnh vực:
Các đoàn kiểm toán tài chính: Có kết quả xử lý tài chính trên 80.000 trđ (đối với Kiểm toán ngân sách địa phương) và trên 40.000 trđ đối với Kiểm toán ngân sách bộ ngành và kiểm toán dự án đầu tư độc lập; Kiểm toán doanh nghiệp và các tổ chức tài chính ngân hàng xử lý tài chính trên: 40.000 trđ, hoặc thay đổi kết quả kinh doanh, xử lý tài chính khác trên: 150.000 trđ.
Các lĩnh vực khác: Phải là cuộc kiểm toán có phát hiện đặc biệt quan trọng; hoặc có các phát hiện quan trọng đủ điều kiện chuyển hồ sơ cho cơ quan pháp luật điều tra, xử lý theo quyết định của KTNN.
Số lượng cuộc kiểm toán chất lượng vàng hàng năm do Tổng KTNN quyết định; số lượng cuộc kiểm toán được công nhận chất lượng vàng hàng năm của mỗi KTNN chuyên ngành, khu vực tối đa không quá 1 cuộc kiểm toán.
Điều 13. Trình tự, thủ tục lựa chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng
Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, Trưởng đoàn KTNN căn cứ Quy định này để chấm điểm, đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán và gửi kết quả cho Kiểm toán trưởng.
Kiểm toán trưởng tổ chức thẩm định, kết quả chấm điểm, đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán của Trưởng đoàn KTNN. Nếu kết quả thẩm định chất lượng cuộc kiểm toán đạt được các tiêu chí quy định tại Điều 12 của quy định này, Kiểm toán trưởng tổng hợp đề xuất các cuộc kiểm toán đề nghị xét chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng kèm theo hồ sơ chấm điểm cho các đơn vị tham mưu chức năng và Ban Thi đua - Khen thưởng.
Các đơn vị tham mưu chức năng chấm điểm chất lượng các cuộc kiểm toán được đề xuất lựa chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng theo Điều 16 của quy định này và tổng hợp kết quả gửi Ban Thi đua - Khen thưởng để tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN.
Ban Thi đua - Khen thưởng tổng hợp kết quả chấm điểm của các KTNN chuyên ngành, các đơn vị tham mưu chức năng, báo cáo Tổng KTNN và Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng để xem xét, lựa chọn.
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN xem xét, đề xuất danh mục các cuộc kiểm toán chất lượng vàng trình Tổng KTNN quyết định.
Tổng KTNN quyết định số lượng, danh sách cuộc kiểm toán đạt chất lượng vàng và mức khen thưởng đối với cuộc kiểm toán chất lượng vàng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán nhà nước
Tổ chức chấm điểm, đánh giá và xếp loại chất lượng Thành viên đoàn KTNN theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của quy định này (theo Phụ lục 01).
Tổ chức chấm điểm, đánh giá và xếp loại chất lượng Tổ kiểm toán thuộc Đoàn KTNN theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của quy định này (theo Phụ lục 02).
Tự chấm điểm, đánh giá và xếp loại chất lượng Đoàn KTNN theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của quy định này (theo Phụ lục 03).
Báo cáo kết quả chấm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN gửi cho Kiểm toán trưởng cùng với trình Dự thảo báo cáo kiểm toán cho Kiểm toán trưởng xét duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, khu vực
Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các Đoàn KTNN thuộc đơn vị thực hiện việc chấm điểm, đánh giá và xếp loại Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN theo quy định này.
Tổ chức thẩm định kết quả chấm điểm, đánh giá và xếp loại Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN của các Đoàn KTNN thuộc đơn vị (theo các Phụ lục 01, 02, 03); tổng hợp kết quả chấm điểm, đánh giá và xếp loại Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN hàng năm của đơn vị báo cáo Tổng KTNN (qua Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán) cùng với trình Dự thảo báo cáo xét duyệt cho Tổng KTNN. Thành phần Hội đồng thẩm định kết quả chấm điểm, đánh giá và xếp loại do Kiểm toán trưởng quyết định, trong đó phải có đại diện Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Phân loại, xét chọn các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện đủ điều kiện xét chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng hàng năm để đề xuất với Tổng KTNN (qua Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán) xem xét, lựa chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng.
Gửi hồ sơ cuộc kiểm toán đề xuất xét chất lượng vàng về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để chấm điểm chất lượng trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
Thủ trưởng các đơn vị tham mưu chức năng chủ trì thực hiện các cuộc kiểm toán theo sự phân công của Tổng KTNN thực hiện trách nhiệm như Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, khu vực quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này.
Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị tham mưu chức năng của Kiểm toán nhà nước
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc KTNN thực hiện thống nhất quy định này.
Tổng hợp kết quả chấm điểm, đánh giá và xếp loại chất lượng Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN trong toàn ngành và báo cáo Tổng KTNN trước ngày 20 tháng 01 hàng năm.
Căn cứ hồ sơ kiểm toán và kết quả thanh tra, kiểm tra (nếu có) để tổ chức thẩm định, đánh giá, chấm điểm đối với cuộc kiểm toán do các KTNN chuyên ngành, khu vực đề xuất cuộc kiểm toán chất lượng vàng, đối với: Kế hoạch kiểm toán chi tiết; Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị kiểm toán chi tiết; Nhật ký kiểm toán, tài liệu làm việc và bằng chứng kiểm toán; Quản lý và kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán; việc tuân thủ pháp luật và các quy định của KTNN, thực hiện Quy chế và hoạt động của Đoàn KTNN, quy định về đạo đức nghề nghiệp và Quy tắc ứng xử của KTNN (Theo Phụ lục 04).
Vụ Tổng hợp
Căn cứ báo cáo thẩm định của Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế và kết quả thanh tra, kiểm tra (nếu có) để tổ chức thẩm định, đánh giá, chấm điểm đối với cuộc kiểm toán do các KTNN chuyên ngành, khu vực đề xuất cuộc kiểm toán chất lượng vàng, đối với: Kế hoạch của cuộc kiểm toán; Báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán; Điểm thưởng (Theo Phụ lục 05).
Báo cáo kết quả chấm điểm cuộc kiểm toán được đề xuất để lựa chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng hàng năm về Ban Thi đua - Khen thưởng KTNN trước ngày 15 tháng 1 của năm sau liền kế.
Thanh tra KTNN
Gửi báo cáo kết quả thanh tra các cuộc kiểm toán đề xuất xét chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng hàng năm cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Tổng hợp và Ban Thi đua - Khen thưởng để thẩm định, chấm điểm và xét chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng.
Gửi báo cáo kết quả thanh tra các cuộc kiểm toán thực hiện trong năm cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để thẩm định kết quả chấm điểm, đánh giá và xếp loại chất lượng Thành viên đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN của các KTNN chuyên ngành, khu vực.
Ban Thi đua - Khen thưởng
Tổng hợp danh sách các cuộc kiểm toán đề xuất xét chọn cuộc kiểm toán chất lượng vàng hàng năm để báo cáo Tổng KTNN và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN.
Tổng hợp kết quả chấm điểm cuộc kiểm toán đề xuất xét chọn chất lượng vàng của các KTNN chuyên ngành, khu vực, của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và của Vụ Tổng hợp để báo cáo Tổng KTNN và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN (theo Phụ lục 06).
Điều 17. Giải quyết vướng mắc
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tổng hợp, trình Tổng KTNN xem xét, giải quyết./.