Open navigation

Quyết định 113/QĐ-TCHQ năm 2014 về Bản hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan và Bản hướng dẫn sử d

 Hết hiệu lực: 01/12/2016 

     

BỘ TÀI CHÍNH
  TỔNG CỤC HẢI QUAN

  -------

CỘNG HÒA XÃ  HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
  ---------------

Số: 113/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÁC QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH HẢI QUAN VÀ BẢN HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MẪU BIÊN BẢN, QUYẾT ĐỊNH, THÔNG BÁO TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH HẢI QUAN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật X lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một s điều của Luật Khiếu nại;

Căn cứ Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Đ đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành hải quan được thực hiện thống nhất, đúng pháp luật;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan và Bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản, quyết định, thông báo trong xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong ngành Hải quan.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 1 năm 2014. Bãi bỏ Quyết định số 2238/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 11 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

  

 

  

Nơi nhận:
  
-  Như  Điều 3;
  
Vụ Pháp chế - Bộ Tài  chính;
  
- Lưu:  VT (1), PC (5).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




  Hoàng Việt Cường

 

BẢN HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÁC QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH HẢI QUAN VÀ BẢN HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MẪU BIÊN BẢN, QUYẾT ĐỊNH, THÔNG BÁO TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH HẢI QUAN

(Ban hành kèm Quyết định s 113/QĐ-TCHQ ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Phần A.

BẢN HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÁC QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH HẢI QUAN

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan phải được thực hiện thống nhất theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục đã được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan; Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

2. Trong quá trình xem xét để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp cần thiết để đảm bo tính chính xác, minh bạch, khách quan của quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh bằng văn bản hoặc bng các hình thức xác minh khác liên quan đến tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính, xem xét ý kiến giải trình, trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật về giám định...

Công chức tham mưu, đề xuất xử lý phải tra cứu hệ thống các cơ sở d liệu thông tin về hải quan để xác định căn cứ xử phạt, ví dụ: cơ sở dữ liệu trên hệ thống quản lý thông tin vi phạm pháp luật hải quan, cơ sở dữ liệu về tờ khai hải quan để xác định việc khai sai mã số, thuế suất lần đầu hay tái phạm.

3. Bộ phận tham mưu xử lý các cấp có trách nhiệm tham mưu đề xuất giải quyết đơn khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan do thủ trưởng cơ quan Hải quan giao. Đơn khiếu nại phải được vào sổ theo dõi đơn khiếu nại theo mẫu thống nhất ban hành kèm theo Quyết định này.

Việc giải quyết khiếu nại các quyết định nêu trên phải được thực hiện thống nhất theo nguyên tc, trình tự, thủ tục đã được quy định theo Luật Khiếu nại, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại, các văn bản pháp luật có liên quan và hướng dẫn tại mục IV Bản hướng dẫn này.

4. Mu Biên bản, mẫu quyết định và mẫu thông báo sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về hải quan thực hiện thống nhất theo Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 và Quyết định này. Các mẫu nêu trên có thể được tạo lập từ máy vi tính hoặc từ hệ thống quản lý thông tin vi phạm của ngành hải quan, trừ Biên bản vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan in và cấp phát cho các đơn vị trong toàn ngành.

5. Việc nhập dữ liệu vào hệ thống quản lý thông tin vi phạm được thực hiện theo 03 giai đoạn của quá trình xử lý vụ việc: lập biên bản vi phạm; ra quyết định xử phạt; ra quyết định giải quyết khiếu nại (trong trường hợp vụ việc phát sinh khiếu nại) ngay sau khi biên bản, quyết định được ký ban hành hoặc chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày biên bản, quyết định được ký ban hành.

Công chức hải quan được giao theo dõi vụ việc phải tiến hành cập nhật chi tiết nội dung biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt, quyết định giải quyết khiếu nại; các mẫu ấn chỉ khác có thể đánh dấu trên hệ thống hoặc cập nhật thông tin sơ bộ về nội dung, số, ngày tháng ban hành.

Phạm vi thông tin cập nhật bao gồm các biên bản, quyết định, thông báo ban hành theo Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính, trừ biên bản làm việc, biên bản giải trình, biên bản xác minh và tài liệu khác trong hồ sơ vụ việc vi phạm như các báo cáo tổng hợp, công văn trao đổi trong quá trình xử lý vụ việc...

Trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính nhưng có biên bản chứng nhận đã được cơ quan Hải quan hướng dẫn khai mã số, thuế suất ln đu theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính được cập nhật vào hệ thống thông tin vi phạm hải quan.

6. Công chức được giao tiếp nhận, theo dõi thụ lý vụ việc phải vào Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan. Khi vào Sổ theo dõi phải ghi đầy đủ và đúng nội dung từng cột, mục quy định. Hồ sơ được tiếp nhận để vào Sổ theo dõi gồm hồ sơ các vụ vi phạm hành chính về hải quan do đơn vị lập trong quá trình kiểm tra, kiểm soát, giám sát hải quan và kiểm tra sau thông quan và hồ sơ do cấp dưới chuyển để xử phạt theo thẩm quyền hoặc hồ sơ do cơ quan điều tra, cơ quan khác phát hiện được chuyển cho cơ quan hải quan để xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.

II. TRÌNH TỰ XỬ PHẠT

1. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính

Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra, công chức hải quan đang thi hành công vụ phải thực hiện các biện pháp bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để buộc chấm dứt ngay hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm.

2. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

2.1. Trường hợp người có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với các hành vi vi phạm tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ có mức phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và đến 500.000 đồng đối với tổ chức thì ra quyết định xử phạt tại chỗ mà không cần lập biên bản vi phạm theo thủ tục xử phạt không lập biên bản.

2.2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục xử phạt không lập biên bản được nhập vào hệ thống thông tin quản lý vi phạm hải quan và vào "Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan" để đưa vào lưu trữ theo quy định.

Trường hợp vụ vi phạm không áp dụng hình thức xử phạt theo thủ tục xử phạt không lập biên bản thì phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại khoản 3 mục này.

3. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản

3.1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, bao gồm: người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp nêu tại khoản 2 mục này.

3.2. Việc lập Biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chínhĐiều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ. Biên bản được lập ít nhất 02 (hai) bản, 01 (một) bản giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm, 01 (một) bản lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người lập biên bản phải chuyển ngay biên bản và hồ sơ, tài liệu có liên quan đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

3.3. Đối với những vi phạm nghiêm trọng, hoặc có tình tiết phức tạp cần làm rõ thì nhất thiết phải lấy ngay lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, các giấy tờ chứng minh nhân thân như số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp…lời khai của họ.

Nếu trong quá trình lấy lời khai có sử dụng phương tiện ghi âm thì sau khi ghi âm xong phải mở máy cho mọi người nghe lại, sau đó niêm phong công cụ lưu trữ dữ liệu ghi âm như băng, thẻ nhớ...đã ghi với đầy đủ chữ ký của các bên liên quan trên niêm phong.

3.4. Khi xét thấy cần áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm e khoản 1 Điều 123, khoản 3 Điều 125, khoản 2 Điều 127, khoản 2 Điều 128, khoản 2 Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính quyết định việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trừ các trường hợp sau:

a) Thủ trưởng trực tiếp của công chức hải quan đang thi hành công vụ phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy;

b) Công chức hải quan đang thi hành công vụ được khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật khi có căn cứ cho rằng nếu không khám ngay thì đ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng đ vi phạm, tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy.

Sau khi áp dụng các biện pháp này, người lập biên bn, công chức hải quan phải báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tạm giữ, khám của mình.

Thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Phần thứ tư của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 17 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP. Trường hợp áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 7 mục II phần A Quyết định này.

3.5. Ngay sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ phải báo cáo thủ trưởng đơn vị là người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác định trị giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6, Điều 8, Điều 13, điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ. Việc xác định giá trị hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chínhĐiều 5 Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 ca Bộ Tài chính.

4. Nghiên cứu, thu thập thông tin, đề xuất ý kiến để ra quyết định xử phạt

4.1. Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính

Công chức hải quan được giao nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ, đề xuất xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật, tiến hành phân tích, xác minh làm rõ tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính, cụ thể:

a) Có hay không có vi phạm hành chính xảy ra trên thực tế? Hành vi xảy ra đã vi phạm quy định về quản lý nhà nước tại văn bản nào? Văn bản đó còn hiệu lực thi hành hay đã được sa đổi, bổ sung hoặc bị hủy bỏ bng văn bản khác? Xác định căn cứ pháp lý để xử phạt.

b) Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm, li, nhân thân của cá nhân vi phạm; chủ s hữu hàng hóa, tang vật vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc tập quán quốc tế;

c) Lỗi xác định trong biên bản vi phạm đã lập đúng hay sai, hành vi vi phạm là vi phạm hành chính hay hình sự; vi phạm lần đầu hay tái phạm, vi phạm nhiều lần; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khác;

d) Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;

đ) Xem xét vụ việc có thuộc các trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 5 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP hay không?

e) Những hàng hóa, tang vật vi phạm cần trưng cầu giám định; những chứng cứ cần xác minh, bổ sung hoặc làm rõ;

g) Các tình tiết khác làm căn cứ xem xét, quyết định xử phạt.

4.2. Trong thời hạn tối đa 3 ngày (đối với vụ việc đơn giản) và tối đa 10 ngày (đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp), kể từ ngày lập biên bản vi phạm, công chức hải quan được giao nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ, đề xuất xử lý phải làm rõ các nội dung nêu trên và làm "Báo cáo tổng hp" theo mẫu đính kèm Quyết định này. Báo cáo tổng hợp phải thể hiện tóm tắt nội dung vụ việc vi phạm, kết quả xác minh các tình tiết liên quan đến vụ việc, các căn cứ pháp lý và ý kiến đề xuất xử lý vụ việc.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình, nếu cá nhân, tổ chức vi phạm có yêu cầu được giải trình thì người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét ý kiến giải trình bằng văn bản của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc tổ chức phiên giải trình trực tiếp theo quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp người nhận đơn giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm không có thẩm quyền xử lý vụ việc vi phạm thì người nhận được đơn phải chuyển ngay đơn giải trình đến người có thẩm quyền xử lý vụ việc.

4.3. Trên cơ sở báo cáo tng hợp nêu trên, trường hợp người có thẩm quyền xử phạt xét thấy cần phải làm rõ hơn các căn cứ để xác định hành vi vi phạm, ra quyết định xử phạt thì báo cáo Lãnh đạo Cục tổ chức họp Hội đồng tư vấn xử lý vi phạm hành chính hoặc chỉ đạo, yêu cầu các bộ phận có liên quan thực hiện trong thời hạn ra Quyết định xử phạt một hoặc một số nội dung sau:

a) Đ nghị cấp trên trực tiếp gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt nếu thấy cần thiết;

b) Trao đổi ý kiến với các cơ quan tư pháp như Viện Kiểm sát, Cơ quan điều tra để xác định hình thức xử lý hình sự hay hành chính đối với những vụ việc khó xác định;

c) Trưng cầu giám định hàng hóa, tang vật vi phạm;

d) Báo cáo cơ quan cấp trên xin ý kiến chỉ đạo (nếu cn thiết)

Trường hợp người có thẩm quyền xét thy đã có đủ cơ sở thì ra Quyết định xử phạt hoặc không xử phạt theo quy định của pháp luật.

5. Chuyển hồ sơ đề nghị ra quyết định xử phạt đối với vụ việc vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người đang thụ lý vụ việc.

5.1. Đi với vụ việc vượt thẩm quyền xử phạt của người đang thụ lý thì người đang thụ lý vụ việc phải kịp thời chuyển hồ sơ vụ việc báo cáo cấp trên trực tiếp của mình là người có thẩm quyền xử phạt để xem xét xử lý vụ việc.

5.2. Đối với vụ việc vượt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì Phòng Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm hoặc Bộ phận tham mưu xử lý vi phạm đề xuất Cục chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định xử phạt.

5.3. Đối với vụ việc do Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan thụ lý thì Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan trực tiếp chuyn hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố ra quyết định xử phạt và tiếp tục thực hiện điều tra, xác minh b sung đ làm rõ hồ sơ vụ việc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, thành ph.

Trường hợp có vướng mắc trong việc chuyển hồ sơ cho Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố thì Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan có văn bản gửi Cục Hải quan địa phương, trong đó nêu rõ quan đim xử lý vụ việc, kèm toàn bộ hồ sơ vụ việc (bản chính) đề nghị Cục Hải quan địa phương phối hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố ra quyết định xử phạt.

5.4. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định xử phạt bao gồm: công văn đề nghị nêu tóm tắt nội dung vụ việc, ý kiến đề xuất và hồ sơ vụ việc.

5.5. Thời hạn báo cáo, chuyển hồ sơ cho UBND tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính.

Việc chuyển hồ sơ phải đảm bảo thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

6. Trao đổi ý kiến và chuyển hồ sơ để xử lý hình sự

6.1. Đối với những vụ vi phạm phức tạp, chưa phân biệt được là vi phạm hành chính hay hình sự thì cơ quan đang thụ lý vụ việc có văn bản trao đổi ý kiến kèm hồ sơ (photocopy) gửi các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự như sau:

a) Nếu vụ việc do cấp Chi cục và tương đương thụ lý giải quyết thì chuyển hồ sơ (kèm báo cáo đề xut) gửi về Cục (qua Phòng Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm hoặc bộ phận tham mưu xử lý của Cục). Phòng Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm hoặc Bộ phận tham mưu xử lý của Cục nghiên cứu, đ xut cho Lãnh đạo Cục để có văn bản tham khảo ý kiến của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền khởi tố hình sự theo quy định tại Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền khởi tố của cơ quan Hải quan.

b) Nếu vụ việc do cấp Cục thụ lý giải quyết thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có văn bản trao đổi với các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự.

c) Việc trao đổi ý kiến cần đảm bảo thời hạn ra quyết định xử phạt theo đúng quy định. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có văn bản trao đổi hoặc trước khi hết thời hạn ra quyết định xử phạt mà cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không trả lời thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt và gửi 01 bản quyết định xử phạt cho cơ quan đã trao đổi ý kiến biết.

6.2. Trường hợp sau khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt và chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành t tụng hình sự.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thông báo về quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ quan hải quan phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu đã ban hành) và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và hồ sơ gốc vụ việc cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự giải quyết theo quy định của pháp luật hình sự.

6.3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện quyền khởi tố theo quy định đối với những vụ việc có dấu hiệu hình sự do mình phát hiện, thụ lý. Trường hợp vụ việc do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu khởi tố phải báo cáo về Cục (qua Phòng Chng buôn lậu và Xử lý vi phạm hoặc bộ phận tham mưu xử lý vi phạm của Cục).

6.4. Đối với nhng vụ việc mà Cơ quan Hquan phát hiện nhưng không có thẩm quyền khi t thì Cơ quan Hải quan chuyn hồ sơ vụ việc cho Cơ quan điều tra tiến hành khởi tố.

7. Quản lý, xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.

7.1. Quản lý tang vật, phương tiện bị tạm gi.

a) Tang vật, phương tiện bị tạm giữ là vật, hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm được thực hiện theo quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính ph quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm gi, tịch thu theo thủ tục hành chính.

b) Đi với tang vật, phương tiện là tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan đến tài sản, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, các loại động vật, thực vật, hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng, vật thuộc loại cấm lưu hành và các loại tài sản đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 33, điểm a, điểm c khoản 1 Điều 82, khoản 3, khoản 6 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

c) Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

d) Chế độ quản lý, bảo quản, giao, nhận tang vật, phương tiện bị tạm giữ thực hiện theo Khoản 5 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chínhĐiều 13 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ.

7.2. Xử lý tang vật, phương tiện hết thi hạn bị tạm giữ.

a) Việc xử lý tang vật, phương tiện hết thời hạn tạm giữ thực hiện theo quy định tại Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chínhĐiều 17 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ.

b) Trường hợp trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải ban hành quyết định trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ. Trình tự, thủ tục khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ.

8. Gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt

8.1. Trong trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn. Thủ tục gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt thực hiện theo hướng dẫn dưới đây.

8.2. Khi xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt, phải căn cứ vào các nội dung sau để báo cáo và xin gia hạn:

a) Về chủ thể vi phạm: vụ việc liên quan đến nhiều đối tượng phải xác minh; vụ việc vi phạm có liên quan đến yếu tố nước ngoài; vụ việc khó xác định chủ thể vi phạm cần xác minh làm rõ nhân thân đối tượng vi phạm.

b) Về hành vi vi phạm: vụ việc liên quan đến cơ chế, chính sách mặt hàng, có cách hiểu và vận dụng chưa thống nhất của các cơ quan quản lý Nhà nước, phải chờ lấy ý kiến của các cơ quan này; mặt hàng phải giám định; khó xác định được hành vi vi phạm, văn bản áp dụng; vụ việc có yếu tố cần xác minh, thu thập chứng cứ làm căn cứ để xử phạt.

c) Vụ việc có yêu cầu giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm;

d) Vụ việc đang trao đổi với cơ quan tiến hành tố tụng (Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra) để xem xét hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hình sự hay không.

8.3. Hồ sơ xin gia hạn gồm có:

a) Công văn xin gia hạn trong đó có nội dung báo cáo tóm tắt về vụ vi phạm. Trong báo cáo phải thể hiện được lý do xin gia hạn theo các nội dung nêu tại điểm 8.2 nêu trên.

b) Bản sao các chứng từ liên quan trực tiếp đến vụ vi phạm cần xin gia hạn đề cập trong báo cáo xin gia hạn.

8.4. Phương thức gửi hồ sơ: Hồ sơ xin gia hạn có thể được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua fax. Trường hợp gửi qua fax thì chỉ fax những chứng từ liên quan trực tiếp đến vụ việc cần gia hạn: công văn đề nghị kèm báo cáo tóm tắt, tờ khai, biên bản vi phạm, ...

8.5. Việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 (ba mươi) ngày.

8.6. Không gia hạn trong những trường hợp sau:

a) Vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm;

b) Hồ sơ xin gia hạn được gửi khi đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt hoặc người có thẩm quyền gia hạn nhận được hồ sơ xin gia hạn khi đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt;

c) Vụ việc vi phạm đã hết thời hiệu xử phạt.

9. Ra quyết định xử phạt

9.1. Thời hạn ra quyết định xử phạt

a) Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;

b) Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;

c) Đối với những trường hợp được gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là thời hạn được gia hạn theo văn bản gia hạn của người có thẩm quyền.

9.2. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

a) Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

b) Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm; trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính hoặc thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đi với từng hành vi vi phạm, từng cá nhân, tổ chức vi phạm.

c) Người có thẩm quyền xử phạt phải ra Quyết định xử phạt bằng văn bản. Quyết định xử phạt được lập thành ít nhất 03 (ba) bản, trong đó:

01 (một) bản giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt (trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hoặc thực hiện nhiu hành vi vi phạm thì số lượng quyết định xử phạt được ban hành tùy theo số cá nhân, tổ chức vi phạm để đảm bảo từng cá nhân, tổ chức vi phạm đều được giao quyết định xử phạt);

01 (một) bản giao cho Kho bạc nhà nước để thực hiện thu tiền phạt;

01 (một) bản lưu tại cơ quan của người ra quyết định xử phạt.

9.3. Không ra quyết định xử phạt trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b) Đã quá thời hạn ra Quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không xin gia hạn hoặc đã xin gia hạn nhưng không được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn;

c) Đã hết thời hạn được cấp có thẩm quyền gia hạn.

Trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28, Khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính và tịch thu tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cm lưu thông, lưu hành.

Trường hợp quá thời hạn quy định mà không ra quyết định xử phạt thì phải xem xét trách nhiệm của từng cán bộ, công chức và xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

9.4. Gửi, chuyển quyết định xử phạt để thi hành và công bố công khai việc xử phạt.

a) Gửi quyết định xử phạt:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tin phạt và các cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.

Quyết định xử phạt được giao trực tiếp (yêu cầu người nhận ký nhận quyết định vào mục nơi nhận của quyết định hoặc ký nhận vào s giao nhận quyết định xử phạt) hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức đảm bảo và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết. Trường hợp giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm c tình không nhận quyết định thì lập biên bản về việc không nhận có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cơ quan của người ban hành quyết định xử phạt đóng trụ sở hoặc chính quyền địa phương nơi cá nhân vi phạm cư trú, tổ chức đóng trụ sở. Trường hợp gửi qua đường bưu điện nếu sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi đến lần thứ ba mà bị trả lại do không có người nhận thì tiến hành gửi quyết định đến chính quyền địa phương nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt để niêm yết công khai hoặc có căn cứ xác định người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì quyết định vẫn được coi là đã được giao.

b) Chuyển quyết định xử phạt:

Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở ở địa bàn khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì người ra quyết định xử phạt phải chuyển quyết định xử phạt (bản chính) cùng toàn bộ hồ sơ, giấy tờ liên quan (bản photo), tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở hoặc UBND cấp huyện (nếu không có cơ quan cùng cấp) để tổ chức thi hành theo quy định tại Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Chi phí vận chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm do cá nhân, tổ chức vi phạm chi trả.

c) Công bố công khai việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính:

Đối với vi phạm hành chính về thuế, chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi trường, sản xuất và buôn bán hàng giả... mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội theo quy định tại Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cơ quan ra quyết định xử phạt có văn bản đề nghị kèm theo quyết định xử phạt gửi Báo Hải quan, trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan và trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính đề nghị công khai trên các phương tiện thông tin này. Nội dung công bố công khai gồm: tên cá nhân, tên tổ chức vi phạm hành chính, địa chỉ, mã s thuế của tổ chức (nếu có), hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng.

10. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

10.1. Đối với quyết định xử phạt không lập biên bản

a) Người ra quyết định xử phạt giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì đồng thời gửi quyết định xử phạt cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.

b) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt: người thu tiền phạt phải giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thu tiền phạt, người thu tiền phạt phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước;

c) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có khả năng nộp tiền phạt tại ch phạt thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hướng dẫn người vi phạm nộp tin phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.

10.2. Đối với quyết định xử phạt có lập biên bản

a) Người ra quyết định xử phạt giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản; đồng thời theo dõi, đôn đốc cá nhân, tổ chức bị xử phạt chấp hành quyết định xử phạt đúng thời hạn.

b) Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành thì thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ.

10.3. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền. Miễn, giảm tiền phạt.

a) Trường hợp cá nhân bị phạt tiền có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định phạt tiền, trong thời hạn 05 ngày k từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét các điều kiện quy định tại Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính để ra quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn tối đa không quá 03 tháng kể từ ngày có quyết định hoãn.

b) Trường hợp cá nhân bị xử phạt có đơn đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt phải chuyển đơn, kèm hồ sơ vụ việc đến cấp trên trực tiếp của mình. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ vụ việc, cấp trên trực tiếp xem xét ra quyết định giảm, miễn tiền phạt và có văn bản thông báo cho người ra quyết định xử phạt và người có đơn đ nghị biết; trường hợp không đồng ý với việc miễn, giảm phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo.

Đối với quyết định xử phạt do Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành thì thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

10.4. Thủ tục nộp tiền phạt nhiều lần

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của cá nhân, tổ chức bị phạt tiền, người đã ra quyết định phạt tiền có quyền ra quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần nếu cá nhân, tổ chức bị phạt tiền đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc có văn bản trả lời cho người đề nghị về việc không đồng ý và nêu rõ lý do.

Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần, số lần nộp tiền phạt, mức nộp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

11. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

11.1. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đã đến thời hạn bị cưỡng chế thi hành theo quy định của Điều 26 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP, người ra quyết định xử phạt ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định s 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ, Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ, Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Quyết định này.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế tại nhiều Cục Hải quan tỉnh, thành ph. Căn cứ điều kiện thực hiện cưỡng chế, Tổng cục trưởng phân công một Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi phát sinh vụ việc bị cưỡng chế kê biên chủ trì tổ chức thực hiện cưỡng chế, các Cục Hải quan khác có liên quan và Cục Hải quan nơi có tài sản bị cưỡng chế kê biên có trách nhiệm phối hợp thực hiện.

11.2. Trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012), Nghị định s 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ, Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính và Quyết định của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình quản lý nợ thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

12. Theo dõi tang vật bị buộc đưa ra khỏi Việt Nam.

Trường hợp hàng hóa vi phạm bị buộc đưa ra khỏi lãnh th Việt Nam, buộc tái xuất thì người ban hành quyết định lựa chọn phương pháp giám sát thích hợp, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng hóa vi phạm từ nơi lưu giữ đến cửa khẩu tái xuất.

Đơn vị hải quan cửa khẩu xuất lập biên bản chứng nhận việc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam (mẫu BB-HC18) ban hành kèm theo Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính và trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hàng đã được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất phải gửi biên bản chứng nhận cho đơn vị ra quyết định để lưu vào hồ sơ vụ việc.

13. Thủ tục giao, nhận hồ sơ để giải quyết theo thẩm quyền

13.1. Khi giao, nhận hồ sơ phải tiến hành lập biên bản bàn giao theo mẫu quy định, có chữ ký của đại diện có thẩm quyn của bên giao, bên nhận.

Trong trường hợp đơn vị ở cách xa nhau (vùng sâu, vùng xa), đi lại khó khăn thì việc bàn giao hồ sơ giữa đơn vị trực thuộc và Cục Hải quan để xử lý theo thẩm quyền có thể thực hiện như sau: hồ sơ vụ việc (bản photocopy) gửi trước theo đường bưu điện có bảo đảm hoặc FAX hồ sơ về trước để đảm bảo thời hạn xử lý. Hồ sơ bản chính bàn giao trực tiếp sau theo đúng thủ tục quy định.

13.2. Hồ sơ xử lý, giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính khi chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết phải kèm theo bản tóm tắt nội dung sự việc và ý kiến đề xuất về biện pháp xử lý.

III. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Hội đồng Tư vấn xử lý vi phạm

Hội đồng Tư vấn xử lý vi phạm (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức tư vấn cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố về công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan nhằm nâng cao hiệu quả, bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Nguyên tắc làm việc

2.1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, dân chủ thảo luận và kết luận theo đa số.

2.2. Các cuộc họp Hội đồng đều được ghi biên bản. Biên bản họp phải ghi rõ tất cả các ý kiến nhất trí và không nhất trí của từng thành viên Hội đồng và ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng. Biên bản họp của Hội đồng phải có đủ ch ký của Chủ tịch Hội đồng, Thư ký hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng.

3. Những vụ việc trình Hội đồng Tư vấn xử lý vi phạm

Những vụ việc trước khi ra quyết định xử lý, giải quyết khiếu nại, người ra quyết định xem xét trình Hội đồng gồm:

3.1. Vụ việc có tính chất phức tạp, khó xác định chủ thể, nhiều ý kiến khác nhau;

3.2. Các quy định pháp luật hiện hành còn mâu thuẫn, thiếu hướng dẫn và chưa rõ ràng;

3.3. Những vụ việc cần xin ý kiến các cơ quan chuyên môn trong và ngoài ngành trước khi quyết định xử lý.

4. Nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn xử lý vi phạm

4.1. Phân tích, đánh giá nội dung, tính chất và mức độ của vụ việc.

4.2. Căn cứ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để xác định hình thức và mức độ xử lý vụ việc.

4.3. Báo cáo kết quả cuộc họp Hội đồng lên người có thẩm quyền xem xét quyết định.

5. Thành phần của Hội đồng Tư vấn xử lý vi phạm tại cơ quan Tổng cục Hải quan

5.1. Phó Tổng cục trưởng phụ trách công tác pháp chế - Chủ tịch Hội đồng.

5.2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế - thường trực Hội đồng.

5.3. Cục trưởng Vụ Giám sát quản lý - thành viên.

5.4. Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu - thành viên.

5.5. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu - thành viên.

5.6. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan - thành viên.

5.7. Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Hải quan - thành viên.

Vụ Pháp chế là đơn vị thường trực, thư ký giúp Hội đồng tại cơ quan Tổng cục Hi quan.

6. Thành phần của Hội đồng Tư vấn xử lý vi phạm tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố

6.1. Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách công tác xử lý vi phạm - Chủ tịch Hội đồng.

6.2. Trưởng phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm - thường trực Hội đồng.

6.3. Trưởng phòng nghiệp vụ hải quan - thành viên.

6.4. Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan - thành viên.

6.5. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan - thành viên.

Tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định triệu tập các thành viên dự họp để bảo đảm việc xử lý đúng quy định của pháp luật.

Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm là đơn vị thường trực của Hội đồng tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi nào chưa có Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm thì giao Phòng nghiệp vụ làm đơn vị thường trực Hội đồng).

7. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng Tư vấn xử lý vi phạm

7.1. Lãnh đạo, điều hành các hoạt động của Hội đồng theo Quy chế này.

7.2. Chỉ đạo, phân công các thành viên và Tổ thư ký của Hội đồng chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu cho các cuộc họp của Hội đồng.

7.3. Triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng.

7.4. Duyệt và báo cáo kết quả các kiến nghị, đề xuất hình thức và mức độ giải quyết vụ việc lên người có thẩm quyền quyết định.

7.5. Tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định triệu tập th trưởng đơn vị nơi xảy ra vụ việc tham gia cuộc họp Hội đồng để báo cáo chi tiết vụ việc.

7.6. Trường hợp xét thấy cần thiết, có thể mời các tổ chức, cá nhân khác có liên quan để tham gia tư vấn cho Hội đồng.

8. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng Tư vấn xử lý vi phạm

8.1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng, khi vắng mặt được ủy quyền cho cấp phó tham dự; người được ủy quyền không được ủy quyền cho người khác.

8.2. Nghiên cứu và tham gia ý kiến cụ thể để giải quyết các vụ việc và chịu trách nhiệm về những ý kiến đã tham gia.

8.3. Biểu quyết những vấn đề đưa ra trong cuộc họp. Được quyền bảo lưu ý kiến khác biệt (nếu có) trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

8.4. Bảo quản tài liệu và thông tin trong cuộc họp theo quy định của Tổng cục Hải quan.

9. Trách nhiệm của đơn vị thường trực Hội đồng Tư vấn xử lý vi phạm

9.1. Tham mưu hoặc giải quyết những công việc liên quan giữa 2 cuộc họp của Hội đồng.

9.2. Chuẩn bị chương trình, nội dung và tài liệu của các cuộc họp Hội đồng.

9.3. Đề xuất mời các thành viên khác tham gia tại các cuộc họp Hội đồng tùy theo từng vụ việc cụ thể.

9.4. Đ xuất triệu tập thủ trưởng đơn vị hải quan nơi xảy ra vụ việc tham gia cuộc họp Hội đồng.

9.5. Ghi biên bản các cuộc họp Hội đồng.

10. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Tư vấn xử lý vi phạm

Kinh phí hoạt động của Hội đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật và của ngành hải quan.

IV. TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÁC QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH.

1. Tiếp nhận đơn khiếu nại

Đơn khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính sau khi tiếp nhận được giao cho bộ phận tham mưu xử lý vi phạm đề xuất giải quyết.

2. Thụ lý giải quyết khiếu nại

2.1. Cán bộ được giao thụ lý đơn khiếu nại phải tiến hành các bước sau:

a) Kiểm tra nội dung đơn khiếu nại, các điều kiện thụ lý đơn, cụ thể như: thông tin về người khiếu nại (họ tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm ch của người khiếu nại), kiểm tra việc người khiếu nại có quyền khiếu nại đối với quyết định đó hay không?, kiểm tra năng lực hành vi dân sự của người khiếu nại theo quy định của pháp luật hoặc các giấy tờ cn thiết của người đại diện thực hiện việc khiếu nại, kiểm tra thời hiệu khiếu nại, thời hạn gửi đơn khiếu nại, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại của các cấp có thẩm quyền cũng như việc thụ lý giải quyết của tòa án...;

b) Kiểm tra các tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp xem có rõ ràng về nội dung, phù hợp với yêu cầu kiến nghị đề cập trong đơn hay không, nếu chưa rõ ràng thì yêu cầu đương sự cung cấp bổ sung.

2.2. Sau khi kiểm tra các điều kiện thụ lý đơn, cán bộ thụ lý phải có báo cáo tóm tắt nội dung vụ việc, nội dung khiếu nại và trên cơ sở quy định tại Luật Khiếu nại và các văn bản pháp luật có liên quan đề xuất xử lý đơn khiếu nại theo hướng sau:

a) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và có đủ điều kiện thụ lý phải được báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để thụ lý giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận đơn và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp biết.

b) Đơn thuộc thẩm quyền nhưng không đủ các điều kiện thụ lý giải quyết thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý;

c) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc khiếu nại thuộc một trường hợp không được thụ lý giải quyết theo Điều 11 Luật Khiếu nại thì không thụ lý giải quyết nhưng có văn bản chỉ dn, trả lời cho người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc, trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan thì trả lại các giấy tờ, tài liệu đó.

d) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đi với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý.

e) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng gửi nhiều cơ quan, đơn vị, trong đó đã gửi đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn để theo dõi.

3. Xác minh nội dung khiếu nại

3.1. Trên cơ sở báo cáo đề xuất của cán bộ được giao thụ lý, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình hoặc của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. Nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Trường hợp chưa có đủ cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiến hành xác minh nội dung khiếu nại theo hướng dẫn tại điểm 3.2; 3.3 và 3.4 khoản này.

3.2. Hình thức xác minh nội dung khiếu nại

a) Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;

b) Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;

3.3. Tiến hành xác minh

a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại và giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại;

b) Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại;

c) Trưng cầu giám định;

d) Các biện pháp xác minh khác theo quy định của pháp luật.

3.4. Sau khi tiến hành xác minh, người được giao xác minh phải làm báo cáo kết quả xác minh gồm những nội dung sau:

a) Đối tượng xác minh;

b) Thời gian tiến hành xác minh;

c) Người tiến hành xác minh;

d) Nội dung xác minh;

đ) Kết quả xác minh;

e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.

4. Tổ chức đối thoại

4.1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại công khai với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại;

4.2. Người giải quyết khiếu nại có văn bản thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại;

4.3. Lập biên bản về việc đối thoại, ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký/điểm chỉ xác nhận vào biên bản thì phải ghi rõ lý do; Lưu biên bản trong hồ sơ vụ việc khiếu nại;

4.4. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại và gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại

5.1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại ln đu gồm đy đủ những nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại và người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại.

5.2. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết lần hai gồm những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

5.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo một trong các hình thức sau:

a) Công b tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác:

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có văn bản thông báo với người ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người khiếu nại hoặc người đại diện, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tham dự cuộc họp trong thời hạn 03 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp công khai,;

b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại trong thi hạn ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết.

c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền lựa chọn thông báo trên báo nói (ít nhất 2 lần phát sóng) hoặc trên báo hình (ít nhất 2 lần phát sóng) hoặc trên báo viết (ít nhất 2 số phát hành) hoặc báo điện tử, cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử ít nhất 15 ngày kể từ ngày đăng thông báo.

6. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

6.1. Quyết định giải quyết khiếu nại ln đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày hoặc sau 45 ngày (đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn) kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai và quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày hoặc sau 45 ngày (đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn) kể từ ngày ban hành.

6.2. Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm ch đạo, phối hợp với các cơ quan chức năng đ đảm bảo thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

V. CHẾ ĐỘ LƯU TRỮ, BÁO CÁO

1. Cán bộ làm công tác tham mưu xử lý và giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính được phân công thụ lý vụ việc có trách nhiệm quản lý hồ sơ cho đến khi vụ việc được giải quyết xong. Việc sắp xếp, lập danh mục hồ sơ phải theo thứ tự thống nhất.

Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại phải được quản lý chặt chẽ đúng theo nguyên tắc bảo mật. Các văn bản tài liệu có trong hồ sơ phải lập thành Danh mục theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 224/QĐ-TCHQ ngày 06/2/2009 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế công tác lưu trữ ngành Hải quan.

2. Chế độ lưu trữ hồ sơ

2.1. Hồ sơ xử lý, giải quyết khiếu nại phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính trung thực khách quan, không được sửa chữa và sao chép trái quy định về quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu; việc cung cấp hồ sơ xử lý, hồ sơ giải quyết khiếu nại phải thực hiện đúng quy định của pháp luật đng thời phải báo cáo và được sự đng ý của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành ph; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (nếu hồ sơ do Tổng cục Hải quan quản lý).

2.2. Hồ sơ xử lý, giải quyết khiếu nại sau khi đã được giải quyết xong, cán bộ trực tiếp tham mưu, đề xuất giải quyết phải sắp xếp, lập danh mục hồ sơ theo đúng thứ tự quy định, lưu giữ tại đơn vị của người được giao thụ lý giải quyết trong thời hạn 01 năm kể từ ngày kết thúc xử lý vụ việc, sau đó phải giao nộp tài liệu cho bộ phận lưu trữ. Thủ tục giao nộp hồ sơ để lưu trữ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định về công tác văn thư và Nghị định 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 về công tác văn thư, Thông tư số 155/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của ngành Tài chính và Quyết định số 224/QĐ-TCHQ ngày 06/2/2009 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế công tác lưu trữ ngành Hải quan.

2.3. Đi với hồ sơ xử lý vụ việc chuyển Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố hoặc các cơ quan điều tra hoặc cơ quan khác có liên quan để xem xét giải quyết theo thẩm quyền thì thủ tục lưu trữ thực hiện như sau:

Bộ hồ sơ đầy đủ (bản photo) được lưu giữ tại đơn vị bàn giao thuộc cơ quan hải quan, bao gồm:

+ Biên bản bàn giao hồ sơ vụ việc;

+ Công văn về việc chuyển hồ sơ đề nghị giải quyết theo thẩm quyền (trường hợp chuyển hồ sơ vụ việc để Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố ra quyết định xử phạt hay giải quyết khiếu nại; chuyển hồ sơ vụ việc để cơ quan điều tra giải quyết theo thẩm quyền...); quyết định khởi tố vụ án (trường hợp Hải quan khởi tố, chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra theo Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự);

2.4. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được lập theo Điều 34 Luật Khiếu nại. Cán bộ được giao thụ lý hồ sơ phải đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.

3. Báo cáo số liệu về công tác xử lý vi phạm hành chính, công tác giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính trong ngành hải quan.

Hàng tháng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan thống kê số vụ vi phạm hành chính về hải quan và thống kê xử lý tố tụng hải quan (số liệu cập nhật trong tháng) về Cục Hải quan. Cục Hải quan tổng hợp số liệu thống kê gửi về Tổng cục Hải quan (qua địa chỉ email của Vụ Pháp chế: [email protected]) trước ngày 05 tháng kế tiếp. Mu báo cáo thực hiện theo mẫu 5a, 5b, 5c, 5d, 5e Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 2285/QĐ-TCHQ ngày 15/10/2012 của Tổng cục Hải quan.

Chế độ báo cáo, thời gian gửi báo cáo thực hiện theo Quyết định số 2285/QĐ-TCHQ ngày 15/10/2012 của Tổng cục Hải quan.

VI. XỬ LÝ VI PHẠM

Công chức hải quan cố ý làm sai lệch, làm mất hoặc để lộ tài liệu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt; không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, ban hành Quyết định không đúng thẩm quyền, tìm cách gây khó khăn cho việc xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại; gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực, thì tùy theo tính chất sai phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên việc xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính của người có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của mình, chỉ đạo việc lập kế hoạch kiểm tra hàng năm về công tác xử lý vi phạm hành chính, công tác giải quyết khiếu nại quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính về hải quan tại đơn vị mình và gửi báo cáo về Tổng cục (qua Vụ Pháp chế) trong thời hạn hướng dẫn tại điểm 3.3 mục V nêu trên.

2. Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm hoặc bộ phận tham mưu xử lý thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Kiểm tra sau thông quan, Phòng Tham mưu xử lý thuộc Cục Điều tra Chống buôn lậu Tổng cục Hải quan là đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện x phạt vi phạm hành chính về hải quan và giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính tại Cục đó.

3. Vụ Pháp chế Tổng cục Hải quan là đơn vị tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về hải quan và giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính trong toàn ngành.

4. Các đơn vị tự tạo trên máy vi tính "Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan", "Sổ theo dõi đơn khiếu nại quyết định x phạt vi phạm hành chính và quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính" theo mẫu đính kèm Quyết định này để sử dụng.

5. Trong quá trình thực hiện việc x lý vi phạm hành chính về hải quan, nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn ./.

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.