BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5267/TCHQ-TXNK V/v kiến nghị của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ & Hạ tầng TELIN | Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Kỹ nghệ & Hạ tầng TELIN.
(Tầng 12, tòa nhà số 45 Nguyễn Sơn, P. Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 0905/18/CV-TL ngày 09/5/2018 của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ & Hạ tầng TELIN (TELIN) kiến nghị về việc phân loại, áp mã mặt hàng “Cần trục bánh lốp” của Công ty từ 2013 đến nay. Về việc này, Tổng cục Hải quan (TCHQ) có ý kiến như sau:
1. Về việc xác định mã số tại công văn số 2383/TCHQ-TXNK ngày 03/5/2018 của TCHQ trả lời kiến nghị của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại QT (QT) về việc phân loại Cần trục bánh lốp:
Việc phân loại hàng hóa căn cứ trên bản chất cấu tạo của mặt hàng, theo đó, ý kiến của Cục Đăng kiểm tại công văn 5468/ĐKVN-VAQ ngày 29/8/2018 cho thấy: các mặt hàng cần trục bánh lốp loại có 2 cabin riêng biệt (cabin điều khiển di chuyển phương tiện và cabin điều khiển cần trục) có kết cấu tương tự ô tô cần cẩu và phù hợp phân loại thuộc mã số 8705.10.00 “- Xe cần cẩu”, không phù hợp phân loại là máy móc thuộc mã số 8426.41.00. Như vậy, ý kiến của Cục Đăng kiểm thống nhất với các hướng dẫn phân loại đã có của TCHQ (2383/TCHQ-TXNK ngày 03/5/2018, 552/TCHQ-TXNK ngày 26/01/2018, và 4462/TCHQ-GSQL ngày 22/9/2006).
2. Về phản ánh của Công ty liên quan đến nội dung Bộ Giao Thông Vận tải (GTVT) và TCHQ không có sự thống nhất trong việc phân loại hàng hóa vì tất cả các cần trục nhập khẩu đến nay đều được cơ quan Đăng kiểm xác định là Cần trục bánh lốp:
Thực tế cho thấy, Bộ GTVT phân loại hàng hóa của trên cơ sở TCVN là để phục vụ mục đích quản lý chuyên ngành. TCHQ phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa (theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam) làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa theo quy định tại Luật Hải quan.
Tại các công văn số 552/TCHQ-TXNK ngày 26/01/2018 và 2383/TCHQ-TXNK ngày 03/5/2018, TCHQ công nhận các mặt hàng xem xét là Cần trục bánh lốp theo TCVN 7772:2007 . Tuy nhiên các loại cần trục bánh lốp được xem xét này phù hợp phân loại thuộc nhóm 87.05, mã số 8705.10.00 “- Xe cần cẩu” tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Việc phân loại theo TCVN và theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam là riêng biệt và có các phạm vi, tiêu chí khác nhau.
Tuy nhiên, tại Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BGTVT ngày 21/4/2015 của Bộ GTVT về việc công bố danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành thì tất cả các loại Cần trục bánh lốp hiện đang áp dụng mã số 8426.41.00. Việc xác định mã số như vậy chưa phù hợp với nguyên tắc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. TCHQ đã có trao đổi với Bộ GTVT về vấn đề này, theo đó, Bộ GTVT sẽ xem xét sửa đổi các Thông tư theo hướng thống nhất với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
3. Liên quan đến việc thành lập thành lập hội đồng thẩm định để xác định hàng hóa và đưa ra kết luận.
Theo nội dung điểm 2 nêu trên, cơ quan hải quan công nhận việc phân loại các mặt hàng vướng mắc tại các công văn 552/TCHQ-TXNK ngày 26/01/2018 và 2383/TCHQ-TXNK ngày 03/5/2018 là các loại cần trục bánh lốp theo TCVN 7772:2007. Tại trường hợp cụ thể của Công ty QT mà Công ty TELIN nhắc tới thì đã có thể phân định rõ ràng các loại Cần trục bánh lốp này phù hợp phân loại thuộc nhóm 87.05, mã số 8705.10.00 “- Xe cần cẩu” tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Đối với kiến nghị của Công ty, ngày 12/7/2018 TCHQ đã tổ chức họp bàn với đại diện Bộ GTVT và các đơn vị Hải quan liên quan. Theo nội dung thống nhất tại cuộc họp, TCHQ đã lấy ý kiến của Cục Đăng kiểm chính thức bằng văn bản để có cơ sở trả lời Công ty. Như vậy, việc xác định bản chất hàng hóa đã rõ ràng, thống nhất giữa các cơ quan quản lý nhà nước, đảm bảo việc xác định mã số hàng hóa theo quy định.
4. Về phản ảnh của Công ty liên quan đến việc một mặt hàng mỗi thời điểm lại hướng dẫn phân loại, áp mã khác nhau.
Từ năm 2006, TCHQ có công văn 4462/TCHQ-GSQL ngày 22/9/2006 phân loại các mặt hàng tương tự vào nhóm 8705.10.00 ngoài ra không có các công văn hướng dẫn khác. Công văn số 552/TCHQ-TXNK ngày 26/01/2018 và số 2383/TCHQ-TXNK ngày 03/5/2018, việc phân loại không khác so với văn bản đã hướng dẫn và chỉ làm rõ phạm vi nhóm 84.26 và mặt hàng đáp ứng được phạm vi của nhóm 84.26 .
Cũng tại công văn số 2383/TCHQ-TXNK ngày 03/5/2018, TCHQ đã giải thích rõ cho doanh nghiệp sự khác nhau trong phạm vi phân loại của TCVN và Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và việc phân loại hàng hóa của TCHQ căn cứ các thông tin, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và phù hợp với chú giải chi tiết Danh mục HS của Tổ chức Hải quan thế giới.
5. Về kiến nghị của Công ty liên quan đến quy định cụ thể thời gian thực hiện của các công văn hướng dẫn:
Tại công văn 0304/18/CV-TL ngày 03/4/2018 Công ty đã nêu kiến nghị này và TCHQ đã phản hồi tại công văn số 2538/TCHQ-TXNK ngày 10/5/2018, theo đó:
“Việc kiểm tra sau thông quan có thời hạn là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Công văn số 552/TCHQ-TXNK ngày 26/01/2018 của Tổng cục Hải quan là văn bản giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam trên cơ sở Chú giải chi tiết HS, không phải văn bản sửa đổi bổ sung các hướng dẫn trước đây. Do vậy, đề nghị Công ty thực hiện theo đúng quy định”.
6. Căn cứ Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13; Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Căn cứ Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015 và Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Trên cơ sở ý kiến của ý kiến của Cục Đăng kiểm tại công văn 5468/ĐKVN-VAQ ngày 29/8/2018;
Đối với hàng hóa là các loại xe nhãn hiệu Liebherr LTM 1160/2, XCMG QY50K và QT25E nêu tại công văn số 0905/18/CV-TL ngày 09/5/2018, là cần trục bánh lốp có hai cabin riêng biệt (cabin điều khiển di chuyển phương tiện và cabin điều khiển cần trục), có kết cấu tương tự như ô tô cần cẩu được nêu tại mục 3.4.2 của Tiêu chuẩn TCVN 7772:2007 , thuộc nhóm 87.05, mã số 8705.10.00 “- Xe cần cẩu” tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty Cổ phần Kỹ nghệ & Hạ tầng TELIN biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Thứ trưởng Vũ Thị Mai (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ (để công khai trên Cổng thông tin điện tử CP); - VCCI (để theo dõi); - Cục Đăng kiểm Việt Nam (để phối hợp); - Lưu: VT, TXNK-Hoàng (3b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |