BỘ CÔNG THƯƠNG ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 4085/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
KẾT QUẢ RÀ SOÁT GIỮA KỲ VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BỘT NGỌT
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc áp dụng biện pháp tự vệ toàn cầu đối với mặt hàng bột ngọt nhập khẩu vào Việt Nam;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duy trì áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm bột ngọt có mã HS: 2922.42.20 nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau, cụ thể như sau:
Thời gian có hiệu lực | Mức thuế tự vệ |
25/3/2018 - 24/3/2019 | 3.556.710 đồng/tấn |
Thời gian có hiệu lực | Mức thuế tự vệ |
25/3/2019-24/3/2020 | 3.201.039 đồng/tấn |
Từ ngày 25/3/2020 trở đi | 0 đồng/tấn (nếu không gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ) |
Nội dung chi tiết nêu trong Thông báo gửi kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện theo pháp luật về phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại, Thủ trưởng các đơn vị và các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
Như Điều 4;
Văn phòng Chính phủ;
Các Bộ: Tài chính, Ngoại giao;
Các Thứ trưởng;
Các Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
Tổng cục Hải quan;
Cục XNK;
Các Vụ: PC, ĐB;
VP BCĐLNHNQT về kinh tế;
Lưu: VT, PVTM (04).
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
THÔNG BÁO
V/V KẾT QUẢ RÀ SOÁT GIỮA KỲ VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BỘT NGỌT
(Kèm theo Quyết định số 4085/QĐ-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Theo Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 và Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương thông báo nội dung chi tiết về kết quả rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm bột ngọt nhập khẩu vào Việt Nam như sau:
Thông tin cơ bản
Ngày 10 tháng 3 năm 2016, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 920/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp tự vệ toàn cầu đối với sản phẩm bột ngọt nhập khẩu vào Việt Nam.
Ngày 26 tháng 3 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 958/QĐ-BCT về việc rà soát giữa kỳ biện pháp tự vệ đối với sản phẩm bột ngọt.
Hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp tự vệ
Hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp tự vệ là sản phẩm bột ngọt, còn được gọi là mỳ chính (tên tiếng anh: Monosodium Glutamate - MSG), có mã HS: 2922.42.20.
Danh sách các nước/vùng lãnh thổ được loại trừ áp dụng biện pháp tự vệ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 92 của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước/vùng lãnh thổ đang phát triển có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước/vùng lãnh thổ đang phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước/vùng lãnh thổ này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ.
Danh sách các nước/vùng lãnh thổ đang phát triển được loại trừ áp dụng biện pháp tự vệ chính thức được liệt kê tại Phụ lục kèm theo Thông báo này. Trong trường hợp lượng nhập khẩu từ một nước/vùng lãnh thổ đang phát triển tại Phụ lục này vượt quá 3% tổng lượng nhập khẩu của Việt Nam hoặc tổng lượng nhập khẩu từ các nước/vùng lãnh thổ đang phát triển trong danh sách nêu trên vượt quá 9% tổng lượng nhập khẩu của Việt Nam, Bộ Công Thương sẽ ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung Phụ lục này.
Đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, để được loại trừ áp dụng biện pháp tự vệ chính thức theo quy định nêu trên, bên cạnh các giấy tờ theo quy định của các cơ quan hải quan và cơ
quan chuyên ngành, khi nhập khẩu hàng hóa cần phải cung cấp cho cơ quan hải quan Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) phù hợp với các quy định hiện hành, trên đó ghi rõ hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước/vùng lãnh thổ có tên trong danh sách tại Phụ lục của Thông báo này.
Cơ sở tiếp tục áp dụng biện pháp tự vệ
Căn cứ các số liệu nhập khẩu bột ngọt và tình hình sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất trong nước, Cơ quan điều tra đánh giá nếu biện pháp tự vệ không được tiếp tục áp dụng ngành sản xuất trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu, việc duy trì biện pháp là cần thiết nhằm đảm bảo hiệu quả của biện pháp và giúp ngành sản xuất trong nước có thời gian cần thiết để phục hồi sản xuất (các phân tích và đánh giá chi tiết đề nghị xem Kết luận rà soát của vụ việc).
Thông tin liên hệ
Thông tin về quyết định duy trì áp dụng biện pháp tự vệ theo lộ trình đối với sản phẩm bột ngọt có thể truy cập tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương (http://www.moit.gov.vn) và Cục Phòng vệ thương mại (http:/www.pvtm.gov.vn)
Mọi thông tin liên lạc xin gửi về:
Phòng Điều tra thiệt hại và tự vệ
Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương
Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: (+84 24) 73037898 (126)
Fax: (+84 24) 73037897
Email: hanv@moit.gov.vn; hungnht@moit.gov.vn.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông báo về kết luận rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm bột ngọt
Kèm theo Quyết định số 4085/QĐ-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
DANH SÁCH CÁC NƯỚC/VÙNG LÃNH THỔ ĐƯỢC LOẠI TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ
Tiểu vùng Sahara - Châu Phi:
Angola Madagascar Nigeria Benin Malawi Rwanda Botswana Mali Sao Tome and Principe Burkina Faso Mauritania Senegal Burundi Mauritius Sierra Leone Cabo Verde Mozambique Somalia Cameroon Namibia South Africa Central African Republic Niger South Sudan Chad Gabon Sudan Comoros Gambia, The Swaziland Congo, Dem. Rep. Ghana Tanzania Congo, Rep. Guinea Togo Cote d'Ivoire Guinea-Bissau Uganda Eritrea Kenya Zambia Ethiopia Lesotho Zimbabwe Liberia Châu Á - Thái Bình Dương
American Samoa Myanmar Cambodia Palau Fiji Papua New Guinea Kiribati Philippines Korea, Dem. Rep. Samoa Lao PDR Solomon Islands Malaysia Timor-Leste Marshall Islands Tonga Micronesia, Fed. Sts. Tuvalu Mongolia Vanuatu Châu Âu và Trung Á
Albania Macedonia, FYR Armenia Moldova Azerbaijan Montenegro Belarus Romania Bosnia and Herzegovina Serbia Bulgaria Tajikistan Georgia Turkey Kazakhstan Turkmenistan Kosovo Ukraine Kyrgyz Republic Uzbekistan Mỹ La-tinh và Ca-ri-bê
Belize Guyana Bolivia Haiti Brazil Honduras Colombia Jamaica Costa Rica Mexico Cuba Nicaragua Dominica Panama Dominican Republic Paraguay Ecuador Peru El Salvador St. Lucia Grenada St. Vincent and the Grenadines Guatemala Suriname Trung Đông và Bắc Phi
Algeria Libya Djibouti Morocco Egypt, Arab Rep. Syrian Arab Republic Iran, Islamic Rep. Tunisia Iraq West Bank and Gaza Jordan Yemen, Rep. Lebanon Nam Á
Afghanistan | Maldives |
Bangladesh | Nepal |
Bhutan | Pakistan |
India | Sri Lanka |