TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66600/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 2 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Á Đông
(Đ/c: P1112, CT5-DDN1 Khu đô thị mới Mỹ Đình II, P. Mỹ Đình 2, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội)
MST:
0102717269
Trả lời công văn số 02/2018/CV-CT đề ngày 24/07/2018 của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Á Đông (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế đối với hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin
+ Tại Điều 3 quy định:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
…
3. Phần mềm ứng dụng là phần mềm được phát triển và cài đặt trên một trường nhất định, nhằm thực hiện những công việc, những tác nghiệp cụ thể...."
+ Tại Điều 9 quy định:
"Điều 9. Hoạt động công nghiệp phần mềm
1. Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.
2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
a) Phần mềm hệ thống;
b) Phần mềm ứng dụng;
c) Phần mềm tiện ích;
d) Phần mềm công cụ,
đ) Các phần mềm khác.
3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
e) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác."
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 21 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT
"21. ..Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật."
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
"Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này..."
- Căn cứ Phụ lục 01 Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và truyền thông ban hành danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử.
“…
STT | Tên sản phẩm | ||
2 |
|
| Nhóm phần mềm ứng dụng |
| 2 |
| Phần mềm ứng dụng đa ngành |
|
| 2 | Phần mềm cổng thông tin điện tử |
| 3 |
| Phần mềm ứng dụng chuyên ngành |
|
| 2 | Phần mềm chuyên ngành Giáo dục đào tạo (bao gồm các loại phần mềm như: phần mềm dạy học, phần mềm quản lý đào tạo, phần mềm quản lý nghiệp vụ trường học, ...) |
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất và cung cấp sản phẩm phần mềm Cổng thông tin giáo dục điện tử Edu Infor thuộc danh mục sản phẩm phần mềm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và truyền thông, để cung cấp cho các Trường học và thu phí sử dụng phần mềm cố định trên một tài khoản học sinh một tháng thì được coi là doanh thu từ hoạt động cho thuê phần mềm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Á Đông được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |