Open navigation

Công văn 4266/TCT-CS Miễn, giảm tiền thuê đất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ---------------

Số: 4266/TCT-CS
V/v: miễn, giảm tiền thuê đất

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2018

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Nông.

Trả lời công văn số 1477/CT-THNVDT ngày 28/06/2018 của của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông về miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 và bổ sung Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11 vào Điều 18 như sau:

10. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất nếu thực hiện chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình trên đất gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật và người mua tài sản trên đất tiếp tục được Nhà nước cho thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại với mục đích sử dụng đất theo đúng mục đích khi nhận chuyển nhượng thì việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:

a) Người chuyển nhượng không được tính số tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.

b) Người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại.

Trường hợp sau khi nhận chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng không tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích của đất khi nhận chuyển nhượng và chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định này.”

- Tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê mặt đất, mặt nước (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) quy định:

1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới.

- Tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định về tiền thuê mặt đất, mặt nước quy định:

“2. Dự án đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất gắn với việc cho thuê đất mới áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án hoặc được gia hạn thuê đất khi hết thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Căn cứ quy định pháp luật và hồ sơ gửi kèm, ngày 14/12/2017, Công ty TNHH MTV Dũng Liên Đắk Nông ký hợp đồng mua vườn cây cao su và các cây công nghiệp khác gắn liền trên diện tích đất là 621.015 m2 của Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Tâm Thắng. Ngày 05/02/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông có Quyết định số 208/QĐ-UBND ngày 5/2/2018 về việc thu hồi 633.261m2 đất của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tâm Thắng cho Công ty TNHH MTV Dũng Liên Đắk Nông thuê.

Ngày 23/3/2018, Công ty TNHH MTV Dũng Liên Đắk Nông được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Nông cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án “Trồng cây ăn trái theo hướng bền vững" với quy mô diện tích đất 633.261 m2 và thời gian hoạt động dự án là 38 năm kể từ ngày ký. Do vậy, trường hợp nếu dự án đầu tư của Công ty TNHH MTV Dũng Liên Đắk Nông là dự án độc lập, khác với dự án mà Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tâm Thắng đã thực hiện trước đó và Công ty TNHH MTV Dũng Liên Đắk Nông được Nhà nước cho thuê đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án thì dự án của Công ty TNHH MTV Dũng Liên Đắk Nông đáp ứng điều kiện là trường hợp thuê đất mới và việc xem xét miễn tiền thuê đất của dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đắk Nông nghiên cứu các quy định nêu trên, phối hợp với cơ quan liên quan tại địa phương (Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài nguyên Môi trường) để xác định trường hợp thuê đất của Công ty TNHH MTV Dũng Liên Đắk Nông có thuộc trường hợp cho thuê đất mới hay không và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắn Nông xem xét, quyết định.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Đắk Nông được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Vụ CST, Cục QLCS, Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ PC – TCT;
 - Lưu: VT, CS (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




 Cao Anh Tuấn

 

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.