TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7497/CT-TTHT | Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 08 năm 2017 |
Kính gửi: Trung Tâm Quan Trắc Tài Nguyên & Môi Trường
Địa chỉ: Số 12-14 (Lầu 4) Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
MST 0311793721
Trả lại văn bản số 49/TTQT-HCTH ngày 30/06/2017 của Trung tâm về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
+ Tại Khoản 2.a Điều 2 quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền”.
+ Tại Điểm Khoản 2.c Điều 2 quy định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:
“Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác”.
+ Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 quy định về khấu trừ thuế TNCN:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
…”.
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Trường hợp Trung tâm theo trình bày, có ký hợp đồng nghiên cứu với cá nhân bên ngoài đơn vị viết các báo cáo chuyên đề phục vụ công tác tư vấn của Trung tâm thì khi chi tiền cho cá nhân, Trung tâm có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo quy định. Trường hợp cá nhân có ký hợp đồng lao động với Trung tâm từ 3 tháng trở lên thì phần thu nhập này cộng vào thu nhập tiền lương tiền công và tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ; Trường hợp cá nhân không có hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì khi chi trả tiền Trung tâm có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức là 10% trên thu nhập.
Nếu khoản chi phí thuê ngoài trả cho cá nhân nêu trên đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của Trung tâm.
Cục Thuế TP thông báo Trung tâm biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |