BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2334/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2019 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định số 3752/QĐ-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phòng vệ thương mại;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm plastic và sản phẩm bằng plastic được làm từ các polyme từ propylen thuộc các mã HS sau: 3920.20.10 và 3920.20.91 có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Vương quốc Thái Lan và Ma-lai-xi-a (mã vụ việc: AD07) với nội dung chi tiết nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Trình tự, thủ tục điều tra thực hiện theo quy định pháp luật về phòng vệ thương mại của Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại và Thủ trưởng các đơn vị, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM
PLASTIC VÀ SẢN PHẨM BẰNG PLASTIC ĐƯỢC LÀM TỪ CÁC POLYME TỪ PROPYLEN CÓ XUẤT XỨ
TỪ CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA, VƯƠNG QUỐC THÁI LAN VÀ MA-LAI-XI-A
(Kèm theo Quyết định số 2334/QĐ-BCT ngày 05 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
Ngày 26 tháng 4 năm 2019, Cục Phòng vệ thương mại (PVTM) - Bộ Công Thương nhận được Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp chống bán phá giá (CBPG) đối với một số sản phẩm plastic và sản phẩm bằng plastic được làm từ các polyme từ propylen[1] thuộc các mã HS sau: 3920.20.10 và 3920.20.91 (“hàng hóa bị điều tra”) có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc), Vương quốc Thái Lan (Thái Lan) và Ma-lai-xi-a. Bên yêu cầu trong vụ việc là đại diện của ngành sản xuất trong nước, gồm 02 công ty: (i) Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Hưng Nghiệp Formosa; và (ii) Công ty Cổ phần nhựa Youl Chon Vina.
Cục PVTM đã có công văn số 356/PVTM-P1 ngày 10 tháng 5 năm 2019 và công văn số 451/PVTM-P1 ngày 11 tháng 6 năm 2019 yêu cầu Bên yêu cầu bổ sung hồ sơ. Ngày 12 tháng 6 năm 2019, Bên yêu cầu đã bổ sung đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương (sau đây gọi tắt là Nghị định 10/2018/NĐ-CP), ngày 26 tháng 6 năm 2019, Cơ quan điều tra có công văn số 505/PVTM-P1 xác nhận hồ sơ đề nghị đã đầy đủ và hợp lệ các nội dung được quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương, ngày 26 tháng 6 năm 2019, Cơ quan điều tra đã có thư gửi Đại sứ quán Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Đại sứ quán Vương quốc Thái Lan và Đại sứ quán Ma-lay-xi-a tại Việt Nam thông báo về việc nhận được hồ sơ đề nghị đầy đủ và hợp lệ.
Theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, Cơ quan điều tra xác định rằng:
- Bên yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá đáp ứng yêu cầu về tính đại diện cho ngành sản xuất trong nước; và
- Có dấu hiệu về việc hàng hóa nhập khẩu bán phá giá gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương về trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại và Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại (Cơ quan điều tra), Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tiến hành điều tra áp dụng biện pháp CBPG đối với hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ Trung Quốc, Thái Lan và Ma-lai-xi-a (mã vụ việc AD07).
Các nội dung điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Quản lý ngoại thương về nội dung điều tra áp dụng biện pháp CBPG và Điều 32 Nghị định 10/2018/NĐ-CP về quyết định điều tra áp dụng CBPG, cụ thể như sau:
2.1. Hàng hóa bị điều tra
a) Mô tả hàng hóa:
Hàng hóa bị điều tra là một số sản phẩm plastic và sản phẩm bằng plastic được làm từ các polyme từ propylen có độ dày từ 10 micron tới 80 micron và độ rộng từ 115mm tới 7800mm, được phân loại theo các mã HS như sau:
Mã số | Mô tả hàng hóa | Thuế ưu đãi | ATIGA | ACFTA |
Phần VII | PLASTIC VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG PLASTIC; CAO SU VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG CAO SU |
|
|
|
Chương 39 | PLASTIC VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG PLASTIC |
|
|
|
3920 | Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic không xốp và chưa được gia cố, chưa gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác. |
|
|
|
3920.20 | - Từ các polyme từ propylen: |
|
|
|
3920.20.10 | - - Màng polypropylen định hướng hai chiều (BOPP) (SEN) | 6% | 0% | 0% |
| - - Loại khác: | 6% | 0% | 0% |
3920.20.91 | - - - Dạng tấm và phiến | 6% | 0% | 0% |
b) Xuất xứ của hàng hóa bị điều tra: Trung Quốc, Thái Lan, Ma-lai-xi-a
2.2. Tóm tắt thông tin về hành vi bán phá giá và thiệt hại
a) Kết quả thẩm định hồ sơ yêu cầu
Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu và các nguồn thông tin tự thu thập, theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương, Cơ quan điều tra xét thấy:
(i) Về điều kiện nộp hồ sơ: Sản lượng của Bên yêu cầu chiếm 77,4% tổng sản lượng hàng hóa tương tự sản xuất trong nước trong nước, đo đó được xác định đủ điều kiện được coi là đại diện cho ngành sản xuất trong nước và điều kiện đứng đơn.
(ii) Về hành vi bán phá giá: Bên yêu cầu cung cấp các cơ sở hợp lý để tính toán biên độ bán phá giá của hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ Trung Quốc, Thái Lan và Ma-lai-xi-a.
(iii) Về thiệt hại: Bên yêu cầu cung cấp được các thông tin hợp lý chứng minh dấu hiệu về thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất trong nước, cụ thể như sau:
- Có sự gia tăng tuyệt đối và tương đối về lượng nhập khẩu hàng hóa đề nghị điều tra từ Trung Quốc, Thái Lan và Ma-lai-xi-a và xu hướng, khả năng gia tăng sản phẩm đề nghị điều tra trong thời gian tới;
- Có dấu hiệu về tác động kìm giá của hàng nhập khẩu đối với hàng hóa tương tự sản xuất trong nước;
- Có dấu hiệu cho thấy sự suy giảm hoặc dấu hiệu tiêu cực trong một số chỉ số của ngành sản xuất trong nước như: lượng bán hàng; lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận; doanh thu; công suất thực tế; tồn kho.
(iv) Về mối quan hệ nhân quả: Hồ sơ của Bên yêu cầu chứng minh có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hàng hóa nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Do đó, Cơ quan điều tra xác định Hồ sơ của Bên yêu cầu đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật chống bán phá giá và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tiến hành khởi xướng điều tra.
b) Thời kỳ điều tra (POI):[2]
- Thời kỳ điều tra xác định hành vi bán phá giá: từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019.
- Thời kỳ điều tra xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước:
Năm 1: từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến ngày 30 tháng 6 năm 2017;
Năm 2: từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 đến ngày 30 tháng 6 năm 2018;
Năm 3: từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019.
c) Đề xuất về mức thuế của Bên yêu cầu:[3]
Bên yêu cầu đề nghị áp dụng thuế CBPG đối với hàng hóa bị điều tra ở mức 20,22% đối với hàng hóa có xuất từ Trung Quốc, 20,35% đối với hàng hóa có xuất từ Thái Lan và 15,12% đối với hàng hóa có xuất từ Ma-lai-xi-a.
3.1. Đăng ký bên liên quan
a) Căn cứ Điều 5 Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Thông tư 06/2018/TT-BCT), tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có thể đăng ký làm bên liên quan trong vụ việc với Cơ quan điều tra để tiếp cận thông tin lưu hành công khai trong quá trình điều tra, gửi các ý kiến bình luận, thông tin và bằng chứng liên quan đến nội dung điều tra được nêu tại Thông báo này.
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký bên liên quan theo mẫu Đơn đăng ký bên liên quan ban hành tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 06/2018/TT-BCT và gửi tới Cơ quan điều tra theo địa chỉ được nêu tại Thông báo này trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày ban hành quyết định điều tra bằng cách gửi công văn chính thức kèm theo Đơn đăng ký bên liên quan theo một trong hai phương thức sau: (i) bưu điện hoặc (ii) thư điện tử.
c) Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Cơ quan điều tra khuyến nghị các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hàng hóa bị điều tra đăng ký làm bên liên quan để thực hiện quyền tiếp cận thông tin, cung cấp thông tin và bày tỏ quan điểm trong quá trình điều tra của vụ việc.
3.2. Bản câu hỏi điều tra
Căn cứ Điều 35 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có quyết định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các đối tượng sau đây:
- Bên nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG;
- Các nhà sản xuất trong nước khác;
- Bên bị đề nghị điều tra áp dụng biện pháp CBPG;
- Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;
- Cơ quan đại diện ngoại giao của quốc gia nơi xuất xứ của hàng hóa bị điều tra;
- Các bên liên quan khác mà Cơ quan điều tra cho là cần thiết.
3.3. Chọn mẫu điều tra
Trong trường hợp số lượng các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài, nhà nhập khẩu và nhà sản xuất trong nước quá lớn hoặc chủng loại hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG quá lớn, Cơ quan điều tra có thể giới hạn phạm vi điều tra. Việc giới hạn phạm vi điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.4. Tiếng nói và chữ viết
a) Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình diều tra là tiếng Việt Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có biên dịch và phiên dịch.
b) Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.
3.5. Bảo mật thông tin
Cơ quan điều tra thực hiện việc bảo mật thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 11 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.6. Hợp tác trong quá trình điều tra
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
a) Bất kỳ bên liên quan nào từ chối tham gia vụ việc hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết hoặc gây cản trở đáng kể tới việc hoàn thành việc điều tra thì kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên các cơ sở thông tin sẵn có.
b) Bất kỳ bên liên quan nào cung cấp các chứng cứ không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các chứng cứ đó sẽ không được xem xét và kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn có.
c) Các bên liên quan không hợp tác sẽ không được xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
d) Cơ quan điều tra khuyến nghị các bên liên quan tham gia hợp tác đầy đủ trong quá trình vụ việc để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4.1. Quản lý nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra
Kể từ khi có quyết định điều tra cho đến khi kết thúc quá trình điều tra áp dụng biện pháp CBPG, Cơ quan điều tra có thể thực hiện chế độ yêu cầu khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp CBPG để phục vụ công tác điều tra. Việc khai báo nhập khẩu không hạn chế về số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu.
Trình tự thủ tục thực hiện quản lý nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Đơn khai báo tại Phụ lục 2 Thông tư 06/2018/TT-BCT. Bộ Công Thương sẽ có thông báo chi tiết trong trường hợp áp dụng biện pháp này.
4.2. Áp dụng thuế CBPG tạm thời
Căn cứ kết luận điều tra sơ bộ, Cơ quan điều tra có thể kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng thuế CBPG tạm thời theo quy định tại Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Mức thuế CBPG tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận điều tra sơ bộ.
Các bên liên quan có quyền yêu cầu tham vấn riêng với Cơ quan điều tra theo quy định tại Điều 13 Nghị định 10/2018/NĐ-CP với điều kiện việc tham vấn này không ảnh hưởng tới thời hạn điều tra vụ việc.
Trước khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra tổ chức phiên tham vấn công khai với các bên liên quan. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo về việc tổ chức tham vấn cho các bên liên quan chậm nhất ba mươi (30) ngày trước ngày tổ chức tham vấn. Việc tổ chức phiên tham vấn công khai được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 13 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
6. Áp dụng thuế CBPG có hiệu lực trở về trước
a) Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế CBPG có hiệu lực trở về trước;
b) Thuế CBPG được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn chín mươi (90) ngày trước khi áp dụng thuế CBPG tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định bị bán phá giá; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế CBPG tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương
Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: +84 (24) 2220 5304
Thư điện tử:
- [email protected] (Anh Hà Trần Nhật Minh);
- [email protected] (Chị Lê Thị Kim Phụng).
Quyết định và Thông báo về việc điều tra có thể truy cập và tải xuống tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương: www.moit.gov.vn: hoặc Cục Phòng vệ thương mại: www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.
[1] Cơ quan điều tra xác định phạm vi sản phẩm để phù hợp với mô tả mã HS theo Biểu thuế hải quan. Việc xác định phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp CBPG chính xác (nếu có) sẽ được làm rõ trong quá trình điều tra chính thức vụ việc.
[2] Đây là thời kỳ Cơ quan điều tra thu thập các thông tin, số liệu để xác định sự tồn tại của hành vi bán phá giá, sự tồn tại của thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại hoặc sự ngăn cản một cách đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại nêu trên.
[3] Mức thuế này là dựa trên số liệu của Bên yêu cầu sau khi Cơ quan điều tra tiến hành thẩm định hồ sơ, không phải là kết luận chính thức của Cơ quan điều tra.