Open navigation

Công văn 6897/TCHQ-TXNK Tăng cường kiểm tra, kiểm soát mặt hàng “nở đóng, đai ốc” nhập khẩu


BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 6897/TCHQ-TXNK

V/v tăng cường kiểm tra, kiểm soát mặt hàng “nở đóng, đai ốc” nhập khẩu

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2020


Kính gửi: - Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố;

  • Cục Thuế xuất nhập khẩu;

  • Cục Kiểm tra sau thông quan;

  • Cục Thanh tra - Kiểm tra;

  • Cục Quản lý rủi ro.


Tổng cục Hải quan nhận được các thông tin cảnh báo dấu hiệu doanh nghiệp khai sai mã số, số lượng, trị giá mặt hàng nở đóng (hay còn gọi là nở đạn, tắc kê đạn) xuất xứ Trung Quốc, nhập khẩu nhằm gian lận trốn thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:


  1. Ngày 01/02/2019, Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn số 790/TCHQ-TXNK về việc kiểm tra về phân loại và trị giá hải quan hàng nhập khẩu, theo đó:


    • Mặt hàng, “Nở đóng, tắc kê đạn” (tên tiếng Anh: drop- In Anchor) là loại vật tư ren trong, có thể mở rộng, được thiết kế dùng cho bê tông, đá và các khối rắn khác, phù hợp phân loại nhóm 7318, phân nhóm 7318.19 “- - Loại khác”.


    • Mặt hàng “đai ốc”, còn gọi là ê-cu, là một chi tiết liên kết cơ khí có lỗ đã được tạo ren trong nằm liên kết với bu lông trong các mối ghép ren. Đai ốc luôn được dùng cùng bu long để kẹp chặt hai hoặc nhiều chi tiết với nhau. Hai bộ phận kết hợp với nhau bởi ma sát ren, sức căng vừa của bu lông, và sức nén của chi tiết, phù hợp phân loại thuộc nhóm 7318, phân nhóm

  2. 7318.16 “ - - Đai ốc”.


  3. Theo Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính Phủ (có hiệu lực từ ngày 10/7/2020) thì thuế suất nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng có mã số HS 7318.16.xx, 7318.19.xx, 7318.29.xx, đều là 12%.


    Theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện hiệp định thương mại hàng hóa Asean - Trung Quốc giai đoạn 2018-2022 ban hành kèm theo Nghị định số 153/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính Phủ (có hiệu lực từ ngày 01/1/2018), thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt với các mặt hàng có mã số HS 7318.16.xx, 7318.19.90, 7318.29.xx là 0%; riêng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt với các mặt hàng có mã số HS 7318.19.10 là 5% (năm 2018 và 2019 là 15%).


    Như vậy, có thể xảy ra tình trạng mặt hàng nhập khẩu là nở đóng, có đường kính ngoài của thân không quá 16mm, phù hợp phân loại tại mã số HS là 7318.19.10 nhưng khai báo là đai

    ốc hoặc nở đóng (nở đạn) không ren nhằm gian lận chênh lệnh thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt giữa mã số 7318.19.10 với các mã 7318.16.xx, 7318.19.90, 7318.29.xx.


  4. Công tác xác định trị giá hải quan:


    Theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá ban hành kèm theo Quyết định số 1707/QĐ-TCHQ ngày 30/6/2020 của Tổng cục Hải quan, mức giá tham chiếu của mặt hàng “nở đóng” xuất xứ Trung Quốc là 2100 USD/tấn.


    Qua rà soát dữ liệu trên hệ thống GTT02, Tổng cục Hải quan phát hiện thấy có:


    + 03 trường hợp tờ khai nhập khẩu đăng ký tại cục Hải quan TP.Hải Phòng, Cục HQ TP.Hà Nội và Cục HQ TP. Lạng Sơn có mức giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu nhưng không xác định nghi vấn


    + 15 trường hợp tờ khai nhập khẩu đăng ký tại cục Hải quan TP.Hải Phòng xác định trị giá sau tham vấn thấp hơn mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá.


    (chi tiết tại phụ lục đính kèm)


  5. Tổng cục Hải quan yêu cầu:


    1. Cục Quản lý rủi ro chỉ đạo xác lập tiêu chí kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các tờ khai hải quan nhập khẩu mặt hàng có mã số HS 7318.16.xx, 7318.19.xx, 7318.29.xx, thuộc nhóm loại hình “Nhập kinh doanh”, chỉ dẫn rủi ro về phân loại hàng hóa, số lượng nhập khẩu và trị giá hải quan.


    2. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố:


      - Đối với các tờ khai đăng ký mới, tổ chức kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu để phân loại đúng mã HS, xác định đúng thuế suất thuế nhập khẩu, số lượng và trị giá hải quan của hàng hóa theo yêu cầu chỉ dẫn của hệ thống.



      này:

      • Đối với các tờ khai hải quan đã được thông quan trước thời điểm ban hành công văn


        + Trường hợp tờ khai hải quan chưa được kiểm tra sau thông quan, tổ chức kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan đối với các tờ khai nhập khẩu mặt hàng có mã số 7318.16.xx, 7318.19.90 7318.29.xx, loại hình nhập kinh doanh, để phân loại hàng hóa, xác định đúng số lượng nhập khẩu và trị giá hải quan, truy thu đủ thuế và tiền chậm nộp theo quy định.


        + Trường hợp tờ khai hải quan đã được kiểm tra sau thông quan nhưng chưa phát hiện vi phạm, tổ chức thanh tra chuyên ngành tại doanh nghiệp nếu có dấu hiệu nghi vấn khai sai mã số, số lượng và trị giá hải quan.

        - Yêu cầu 03 cục Hải quan: Hà Nội, Lạng Sơn, Hải Phòng rà soát hồ sơ kiểm tra, tham vấn trị giá hải quan của 18 tờ khai nêu tại mục 3, báo cáo chi tiết căn cứ, lý do chấp nhận trị giá kê khai hoặc xác định trị giá tham vấn thấp hơn mức giá tham chiếu quy định (gửi kèm Thông báo nghi vấn, Thông báo trị giá hải quan, Biên bản tham vấn, thông tin sử dụng để xác định trị giá, hồ sơ trình về việc xác định trị giá tính thuế). Trường hợp trị giá do người khai hải quan kê khai không đúng thì thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để thu đủ thuế. Kết quả thực hiện báo cáo về Tổng cục Hải quan trước ngày 1/11/2020.


    3. Cục Thuế xuất nhập khẩu: chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra các lô hàng có dấu hiệu nghi vấn về khai báo trị giá, mã số, số lượng đơn vị mặt hàng... thông qua hệ thống trực ban Tổng cục, phối hợp với bộ phận thường trực của trực ban theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết quả các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện.


    4. Cục Kiểm tra sau thông quan, Vụ Thanh tra - Kiểm tra: theo dõi, đôn đốc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành đối với các doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng “nở đóng”, “đai ốc” thuộc các mã số 7318.16.xx, 7318.19.90, 7318.29.xx


Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.



Nơi nhận:

    • Như trên;

    • Đ/c Tổng cục trưởng (để báo cáo);

    • Lưu: VT, TXNK-PL-Minh (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Lưu Mạnh Tưởng

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.