BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 771/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2022 |
Kính
gửi: Công ty TNHH NEC Việt Nam.
(tầng 12, 52 Lê Đại Hành, phường
Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 17012022/PUR ngày 17/01/2022 của Công ty TNHH NEC Việt Nam về vướng mắc liên quan đến mã loại hình nhập khẩu, xuất khẩu và hoàn thuế nhập khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau
1. Về mã loại hình
Căn cứ quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng.
Loại hình nhập khẩu A41 có tên gọi “Nhập kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu” được hướng dẫn cụ thể như sau “Sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm DNCX), doanh nghiệp nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thực hiện nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu để bán trực tiếp tại Việt Nam (không qua sản xuất).”
Loại hình xuất khẩu B13 có tên gọi “Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu” và được hướng dẫn cụ thể như sau:
“Sử dụng trong trường hợp:
a) Xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài;
b) Hàng hóa thanh lý của doanh nghiệp chế xuất và máy móc, thiết bị được miễn thuế thanh lý theo hình thức bán ra nước ngoài hoặc bán vào DNCX;
c) Xuất khẩu nguyên liệu, vật tư dư thừa của hoạt động gia công, SXXK, chế xuất ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài”
Căn cứ các quy định trên, loại hình nhập khẩu là A41 là không phù hợp vì đây là trường hợp nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu để bán trực tiếp tại Việt Nam (không phải dùng trong trường hợp nhập khẩu để bán sang nước thứ 3)
2. Về việc hoàn tiền thuế nhập khẩu
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến;
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định:
“1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.
Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;”
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định quyền xuất khẩu;
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định quyền nhập khẩu;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty được phép thực hiện quyền nhập khẩu theo quy định pháp luật về đầu tư, Công ty đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu phù hợp với quyền nhập khẩu theo quy định của pháp luật, sau đó hàng hóa được xuất bán sang nước thứ ba phù hợp với quyền xuất khẩu theo quy định của pháp luật thì được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu nếu hàng hóa này chưa qua sử dụng, gia công, chế biến tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH NEC Việt Nam được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |