Open navigation

Công văn 3556/TCT-DNL ngày 20/09/2018 Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền hỗ trợ, khen thưởng

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3556/TCT-DNL

V/v: chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2018

Kính gửi: Tổng công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương VN
(Địa chỉ: Tầng 10, 11 Tòa nhà 126 Đội Cấn, quận Ba Đình, Hà Nội)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1685/CV-VBI5 ngày 28/8/2018 của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam vướng mắc về việc thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT đối với khoản tiền hỗ trợ, khen thưởng. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 1 điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

"l. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định."

Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:

"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Ttừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.".

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ký hợp đồng đại lý bảo hiểm với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (sau đây gọi là đại lý bào hiểm), trong đó Tổng công ty sẽ chi trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền hỗ trợ, khen thưởng đại lý căn cứ vào mức doanh thu bán bảo hiểm đại lý đạt được liên quan đến việc thực hiện dịch vụ sửa chữa, bào hành, khuyến mại, quảng cáo thì các đại lý báo hiểm phải xuất hóa đơn GTGT giao cho Tổng công ty và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, kê khai nộp thuế G'IGT, thuế TNDN theo quy định.

Trường hợp Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam có chi các khoản hỗ trợ, khen thưởng mà các đại lý bảo hiểm không trực tiếp cung cấp dịch vụ nêu trên cho tổng công ty thì khoản tiền các đại lý bào hiểm nhận được không thuộc đối tượng phải kê khai, nộp thuế GTGT.

Các đại lý bảo hiểm căn cứ theo khoản tiền nhận được để lập chứng từ thu và kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.

Tổng cục thuế trả lời để Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
 - Lưu: VT, DNL.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




 Đặng Ngọc Minh

 

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.