Open navigation

Công văn 16/VBHN-BTC ngày 27/06/2024 Hợp nhất Thông tư Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan

BỘ TÀI CHÍNH
 -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------

Số: 16/VBHN-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2024

THÔNG TƯ[1]

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm.2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.[2]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định:

1. Thu thập, xử lý, quản lý, sử dụng thông tin quản lý rủi ro; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.

2. Phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan và các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

3. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1.[3] Người khai hải quan, người nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (gọi chung là người khai hải quan).

2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.

3. Các cơ quan Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.

4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.

5.[4] Thông tư này không áp dụng đối với tổ chức quy định tại điểm c khoản 4 Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Áp dụng quản lý rủi ro là việc ứng dụng các nguyên tắc, quy trình, biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro và các sản phẩm thông tin quản lý rủi ro để quyết định và thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các hoạt động nghiệp vụ khác.

2. Thông tin quản lý rủi ro là thông tin hải quan được thu thập, xử lý phục vụ áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.

3. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro là các hệ thống thông tin, dữ liệu do cơ quan hải quan quản lý để thu thập, xử lý và cung cấp các sản phẩm thông tin quản lý rủi ro cho các hoạt động nghiệp vụ hải quan.

4. Mức độ tuân thủ là kết quả đánh giá phân loại của cơ quan hải quan về chấp hành pháp luật của người khai hải quan trong quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

5. Tiêu chí đánh giá tuân thủ là các tiêu chuẩn để đánh giá phân loại mức độ tuân thủ trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

6. Chỉ s tiêu chí đánh giá tuân thủ là các chỉ tiêu thông tin mang giá trị cụ thể của tiêu chí đánh giá tuân thủ.

7. Đánh giá tuân thủ là việc thu thập, phân tích, xác minh, đối chiếu thông tin về quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật với các chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ để phân loại mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.

8. Quản lý tuân thủ là việc cơ quan hải quan thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với từng mức độ, để bảo đảm việc thực thi các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế [5] được đầy đủ, chính xác.

9. Phân tích rủi ro là việc dự đoán tần suất và hậu quả rủi ro.

10. Mức độ rủi ro là tính nghiêm trọng của rủi ro được xác định dựa trên sự kết hợp giữa tần suất và hậu quả của rủi ro.

11. Tiêu chí phân loại mức độ rủi ro là các tiêu chuẩn để đánh giá phân loại mức độ rủi ro trong quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

12. Chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro là các chỉ tiêu thông tin mang giá trị cụ thể của tiêu chí phân loại mức độ rủi ro.

13. Đánh giá rủi ro là việc phân loại, xem xét, đi chiếu mức độ của rủi ro với các chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro và việc xử lý các rủi ro trước đó để sắp xếp thứ tự ưu tiên.

14. Du hiệu rủi ro là yếu t mang giá trị thông tin phản ánh nguy cơ tim ẩn của hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.

15. Dấu hiệu vi phạm là yếu tố mang giá trị thông tin, qua đó có đủ cơ sở đánh giá về sự diễn ra của vi phạm pháp luật về hải quan.

16. Danh mục hàng hóa rủi ro là danh sách các mặt hàng rủi ro về buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại và các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực hải quan.

17. Xác định trọng điểm là việc sử dụng kết quả đánh giá tuân thủ, đánh giá rủi ro để quyết định áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro trong kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

18. Doanh nghiệp trọng điểm là doanh nghiệp (được đánh giá) rủi ro cao trong hoạt động nghiệp vụ hải quan theo từng lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong từng thời kỳ.

19. Người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trọng điểm người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (được đánh giá) rủi ro cao trong từng lĩnh vực hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong từng thời kỳ.

20. Hồ sơ rủi ro là tập hợp các thông tin, dữ liệu về đối tượng rủi ro hoặc tình hung xuất hiện rủi ro, được lưu trữ dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử, để phục vụ theo dõi, quản lý và xác định trọng điểm kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

21. Kiểm soát rủi ro là việc cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, điều tra và các biện pháp nghiệp vụ khác để phòng ngừa, ngăn chặn, làm giảm thiểu tần suất, hậu quả hoặc phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.

22. Kế hoạch kiểm soát rủi ro là chương trình tổng thể về kiểm soát rủi ro, do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, để tổ chức, phân công nhiệm vụ, điều phối các nguồn lực, biện pháp kiểm soát rủi ro trong quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

23. Đo lường tuân thủ là việc quyết định kiểm tra mẫu, tổng hợp, phân tích thông tin, dữ liệu theo các chỉ số để xác định mức độ tuân thủ trên từng lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý rủi ro

1. Thông tin quản lý rủi ro được thu thập từ các nguồn thông tin trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; được quản lý tập trung tại Tổng cục Hải quan thông qua ứng dụng hệ thng công nghệ thông tin và được xử lý, chia sẻ, cung cấp cho đơn vị hải quan các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc đánh giá tuân thủ pháp luật và phân loại mức độ rủi ro được thực hiện tự động, chính xác trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Thông tư này.

3. Việc quyết định kiểm tra, giám sát hải quan, lựa chọn kiểm tra sau thông quan, thanh tra hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên kết quả đánh giá tuân thủ, phân loại mức độ rủi ro, thông tin quản lý rủi ro có trên hệ thống thông tin hải quan và thông tin dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro khác được cung cấp tại thời điểm quyết định, lựa chọn.

4. Cơ quan hải quan tập trung kiểm tra, giám sát, kiểm soát những rủi ro cao, trung bình và áp dụng các biện pháp phù hợp đối với các rủi ro thấp.

5. Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng yêu cầu áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan theo nội dung quy định tại Thông tư này, việc áp dụng quản lý rủi ro được thực hiện thủ công bng phê duyệt văn bản đề xuất hoặc văn bản ký phát hành của người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hải quan.

6. Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy định tại Thông tư này và các quy định, hướng dẫn về quản lý rủi ro theo phân cấp, công chức hải quan được miễn trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan

Các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm:

1. Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro.

2. Quản lý, đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan.

3. Phân tích đánh giá rủi ro.

4. Quản lý, xây dựng, cập nhật, áp dụng tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật, tiêu chí phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan và tiêu chí phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ pháp luật trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.

6. Các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro khác gồm:

a) Xây dựng, quản lý Danh mục hàng hóa rủi ro;

b) Xây dựng, quản lý Hồ sơ rủi ro;

c) Xác lập hồ sơ, quản lý Doanh nghiệp trọng điểm;

d) Đo lường tuân thủ pháp luật hải quan trong các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;

đ) Quản lý Kế hoạch kiểm soát rủi ro; Chuyên đề kiểm soát rủi ro; Phân tích sau khi phát hiện, xử lý vụ việc buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại điển hình để dự báo xu hướng và cảnh báo rủi ro.

Chương II

THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN QUẢN LÝ RỦI RO

Điều 6. Thông tin quản lý rủi ro

1. Thông tin quản lý rủi ro bao gồm:

a) Thông tin về người khai hải quan:

a.1) Thông tin doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa;

a.2) Thông tin đại lý làm thủ tục hải quan;

a.3) Thông tin doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế;

a.4) Thông tin chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền;

a.5) Thông tin về người được chủ hàng hóa ủy quyền theo quy định ti khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (sau đây viết tt là Nghị định số 59/2018/NĐ-CP).

b) Thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;

c) Thông tin phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

d) Thông tin về người và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

đ) Thông tin về các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến người khai hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh:

đ.1) Thông tin tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh góp vốn nước ngoài;

đ.2) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế;

đ.3) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

đ.4) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;

đ.5) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ;

đ.6) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ;

đ.7) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cnh;

đ.8) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

đ.9)[6] Thông tin tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cnh;

e) Thông tin kết quả thực hiện thủ tục hải quan, áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro và thông tin nghiệp vụ được cung cấp, tạo ra, xử lý trong quá trình áp dụng quản lý rủi ro theo nội dung quy định tại Thông tư này và các văn bản quy định khác có liên quan;

g) Thông tin khác có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải quan.

2. Thông tin quản lý rủi ro nêu tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này được chi tiết tại Phụ lục I Bộ chỉ tiêu thông tin quản lý rủi ro ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro

1. Thông tin quản lý rủi ro được thu thập từ các nguồn như sau:

a) Từ hệ thống thông tin, dữ liệu trong và ngoài ngành hải quan;

b) Từ các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực hải quan theo quy định tại Điều 107 và 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2015/NĐ-CP);

c) Từ hải quan các nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

d) Từ tiếp nhận thông tin của tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cung cấp theo quy định của pháp luật;

đ) Mua tin theo chế độ quy định;

e) Từ đường dây nóng hoặc thư điện tử (e-mail) của Tổng cục Hải quan;

g) Từ quá trình kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

h) Từ các biện pháp nghiệp vụ cn thiết khác theo quy định của pháp luật.

2. Thông tin quản lý rủi ro được thu thập theo các hình thức sau:

a) Cung cấp, trao đi dưới dạng dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, tin nhắn từ số điện thoại được cơ quan hải quan công bố chính thức;

b) Cung cấp, trao đổi bằng văn bản, điện tín, điện báo, fax, tài liệu giấy;

c) Trao đổi trực tiếp trên cơ sở biên bản ghi nhận, có xác nhận của các bên liên quan; cử đại diện làm việc, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu; tổ chức hội nghị và các hình thức khác.

3. Thông tin quản lý rủi ro sau khi thu thập được xử lý như sau:

a) Đánh giá mức độ liên quan của thông tin với nhu cầu, mục đích sử dụng thông tin; xem xét độ tin cậy, tính chính xác của thông tin;

b) Đối chiếu thông tin đã thu thập với các thông tin trên hệ thống thông tin của ngành hải quan và các thông tin được thu thập, khai thác từ các nguồn thông tin khác nhau; phân loại, sắp xếp, lưu trữ thông tin;

c) Phân tích thông tin, phát hiện các yếu tố cấu thành sản phẩm thông tin phục vụ quản lý rủi ro;

d) Tổng hợp, liên kết các yếu tố có liên quan được phát hiện qua phân tích; làm rõ nội dung, giá trị của thông tin được thu thập và hoàn thiện sản phẩm thông tin quản lý rủi ro.

Điều 8. Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin quản lý rủi ro

1. Thông tin quản lý rủi ro được xây dựng, quản lý theo hệ thống thông tin, dữ liệu tập trung, được cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ và cung cấp, chia sẻ theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp hệ thống bị sự cố hoặc lỗi đường truyền, việc cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ thông tin trên hệ thống được thực hiện ngay sau khi sự c, lỗi hệ thống được khắc phục.

2. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro được xây dựng, kết nối trực tuyến với các hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và các hệ thống thông tin, dữ liệu liên quan.

3. Việc kết nối, chia sẻ thông tin quản lý rủi ro với tổ chức, cá nhân ngoài ngành hải quan; với hải quan các nước và tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên phải tuân thủ các quy định về an ninh hệ thống công nghệ thông tin và quy định về bảo vệ bí mật của Nhà nước và của ngành hải quan.

4. Cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo quy định của pháp luật.

Chương III

ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT NGƯỜI KHAI HẢI QUAN VÀ PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

Mục 1. ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT NGƯỜI KHAI HẢI QUAN

Điều 9. Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan

1. Nội dung quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan bao gồm:

a) Xây dựng, quản lý hồ sơ người khai hải quan; xác lập, quản lý hồ sơ rủi ro đối với người khai hải quan có nguy cơ không tuân thủ pháp luật;

b) [7] Xây dựng tiêu chí, chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật, tiêu chí, chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan;

c) Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan;

d) Phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan;

đ) Áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác đối với người khai hải quan theo quy định của pháp luật;

e) Kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan;

g) [8] Tổ chức phát triển quan hệ hợp tác giữa hải quan và doanh nghiệp (tổ chức thực hiện chương trình khuyến khích tự nguyện tuân th; tổ chức thực hiện trao đi, cung cấp thông tin, h trợ người khai hải quan nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế).

2. Cơ quan hải quan tổ chức áp dụng thống nhất cơ chế quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan.

3.[9] được bãi b

Điều 10. Phân loại mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan [10]

Cơ quan Hải quan thực hiện đánh giá phân loại mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan có hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh trong 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá theo một trong các mức độ tuân thủ pháp luật như sau:

1. Mức 1: Doanh nghiệp ưu tiên.

2. Mức 2: Doanh nghiệp tuân thủ mức rất cao.

3. Mức 3: Doanh nghiệp tuân thủ mức cao.

4. Mức 4: Doanh nghiệp tuân thủ mức trung bình.

5. Mức 5: Doanh nghiệp không tuân thủ.

Điều 11. Tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan [11]

1. Tiêu chí đánh giá doanh nghiệp ưu tiên (Mức 1) thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hi quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp.

2. Tiêu chí đánh giá người khai hải quan tuân thủ mức rất cao (Mức 2) quy định tại Phần I, Phần II, Phần III, Phần IV và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tuân thủ mức rất cao (Mức 2) quy định tại Phần V Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Tiêu chí đánh giá người khai hải quan tuân thủ mức cao (Mức 3) quy định tại Phần I, Phần II, Phần III, Phần IV và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tuân thủ mức cao (Mức 3) quy định tại Phn V Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Tiêu chí đánh giá người khai hải quan tuân thủ mức trung bình (Mức 4) quy định tại Phần I, Phần II, Phn III, Phn IV và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tuân thủ mức trung bình (Mức 4) quy định tại Phn V Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Tiêu chí đánh giá người khai hải quan không tuân thủ (Mức 5) quy định tại Phn I, Phn II, Phần III, Phần IV và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi không tuân thủ (Mức 5) quy định tại Phần V Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Cách thức đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan

1. Mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được hệ thống công nghệ thông tin tự động đánh giá vào 00 giờ hàng ngày tại Tổng cục Hải quan trên cơ sở tích hợp, xử lý dữ liệu thông tin hải quan theo các tiêu chí đánh giá tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Điều 11 Thông tư này và theo nguyên tắc như sau:

a) Doanh nghiệp được đánh giá là doanh nghiệp ưu tiên (Mức 1) thực hiện theo quy định tại thông tư số 72/2015/TT-BTC và Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp;

b) Người khai hải quan được đánh giá tuân thủ pháp luật lần đầu hoặc điều chỉnh các lần tiếp theo vào Mức 2 hoặc Mức 3 hoặc Mức 4 khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tương ứng quy định tại Phụ lục II hoặc Phụ lục III hoặc Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Người khai hải quan được đánh giá hoặc điều chỉnh giảm mức độ tuân thủ vào Mức 5 khi đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Việc điều chỉnh tăng mức độ tuân thủ từ Mức 5 thực hiện như sau:

c.1) Trường hợp có một trong những hành vi quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và đáp ứng đủ các tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật của mức cao hơn trong thời gian 365 ngày, kể từ ngày thay đi mức tuân thủ trước đó, người khai hải quan được nâng mức tuân thủ pháp luật tối đa 01 mức;

c.2) Trường hợp có một trong những hành vi quy định tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và đáp ứng đủ các tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật của mức cao hơn trong thời gian 365 ngày, kể từ ngày thay đi mức tuân thủ trước đó, người khai hải quan được nâng mức tuân thủ pháp luật lên mức 4. Các ln đánh giá tuân thủ tiếp theo thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;

c.3) Trường hợp không có một trong những hành vi quy định tại Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và đáp ứng đủ các tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật của mức cao hơn, người khai hải quan được nâng mức tuân thủ pháp luật lên mức tuân thủ tướng ứng.

2. Trường hợp hệ thống gặp sự cố, kết quả đánh giá tuân thủ đối với người khai hải quan được xác định theo kết quả đánh giá của ngày hôm trước liền kề với ngày phát sinh sự cố.

3. Cơ quan hải quan theo dõi, rà soát kết quả đánh giá tuân thủ của người khai hải quan theo các hình thức dưới đây:

a) Lựa chọn ngẫu nhiên người khai hải quan để thực hiện phân tích, đánh giá, điều chỉnh mức độ tuân thủ của người khai hải quan theo tiêu chí đánh giá tuân thủ tại Điều 11 Thông tư này;

b) Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin với các cơ quan liên quan về quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan để xác minh thông tin phát sinh.

4. Cơ quan hải quan hỗ trợ nâng cao mức độ tuân thủ của người khai hải quan thông qua ứng dụng tại Cổng Thông tin điện tử hải quan như sau:

a) Tra cứu kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật và lý do đánh giá phân loại mức độ tuân thủ pháp luật;

b) Trao đổi, phản hồi thông tin phục vụ đánh giá tuân thủ pháp luật và phản ánh các vướng mắc, kiến nghị liên quan đến đánh giá tuân thủ pháp luật.

Trường hợp ứng dụng tại Cổng Thông tin điện tử hải quan chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, việc trao đổi, cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản.

5. Cơ quan hải quan khuyến khích người khai hải quan tự nguyện tuân thủ bằng việc tổ chức các chương trình quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp, biên bản ghi nhớ, hội nghị đối thoại, hội thảo, đào tạo, hỗ trợ người khai hải quan tự nguyện tuân thủ pháp luật về hải quan.

Mục 2. PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

Điều 13. Nguyên tắc phân loại mức độ rủi ro

1. Mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được phân loại trên cơ sở mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan và các yếu tố liên quan quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

2. Trong trường hợp các yếu tố liên quan quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP giống nhau, người khai hải quan có mức độ tuân thủ pháp luật cao hơn sẽ được phân loại mức độ rủi ro thấp hơn và ngược lại.

3. Cơ quan hải quan quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin quản lý rủi ro để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu theo tiêu chí tại Điều 15 và 17 Thông tư này phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.

Điều 14. Phân loại mức độ rủi ro của người khai hải quan [12]

Người khai hải quan được phân loại mức độ rủi ro theo một trong những hạng sau:

1. Hạng 1: Doanh nghiệp ưu tiên là doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này.

2. Hạng 2: Người khai hải quan rủi ro rất thấp.

3. Hạng 3: Người khai hải quan rủi ro thấp.

4. Hạng 4: Người khai hải quan rủi ro trung bình.

5. Hạng 5: Người khai hải quan rủi ro cao.

6. Hạng 6: Người khai hải quan rủi ro rất cao.

7. Hạng 7: Người khai hải quan không có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong 365 ngày trở về trước tính từ ngày đánh giá và chưa từng bị xử lý về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan và lĩnh vực khác do cơ quan hải quan xử phạt.

8. Hạng 8: Người khai hải quan không có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong 365 ngày trở về trước tính từ ngày đánh giá và đã từng bị xử lý về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan và lĩnh vực khác do cơ quan hải quan xử phạt, trừ các hành vi quy định đối với Hạng 9 tại Điều này.

9. Hạng 9: Người khai hải quan không có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong 365 ngày trở về trước tính từ ngày đánh giá và đã từng bị xử lý vi phạm thuộc một trong các hành vi quy định tại Mục I, Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 15. Tiêu chí phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan [13]

Mức độ rủi ro người khai hải quan từ Hạng 2 đến Hạng 6 được phân loại theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và quy định sau:

1. Mức độ tuân thủ của người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quy định tại Điều 10 Thông tư này.

2. Thời gian thành lập; trụ sở hoạt động; quy mô nhà xưởng; số lượng nhân viên; loại hình doanh nghiệp; thông tin về chủ doanh nghiệp; vốn; tham gia thị trường chứng khoán; chứng chỉ phù hợp Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001.

3. Thời gian, tần suất hoạt động, tuyến đường; hàng hóa, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; kim ngạch hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tổng số thuế đã nộp; doanh thu, lợi nhuận; kết quả thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm tra sau thông quan, điều tra, thanh tra của cơ quan hải quan, cơ quan thuế và các cơ quan khác liên quan; kết quả kiểm tra của cơ quan Hải quan đối với các thông tin liên quan đến điều kiện thành lập, công nhận doanh nghiệp cảng, kho, bãi; kết quả kiểm tra của cơ quan Hải quan đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi trong trong việc thực hiện quy định về giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.

4. Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm và việc chấp hành pháp luật hải quan, pháp luật về quản lý thuế và chấp hành pháp luật thuế; chấp hành pháp luật bưu chính, vận tải, thương mại, tiêu chuẩn đo lường chất lượng và pháp luật khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

5. Lịch sử vi phạm liên quan đến chủ hàng hóa, người gửi hàng, người nhận hàng.

6. Mục tiêu, yêu cầu quản lý hải quan trong từng thời kỳ.

7. Dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế.

8. Hợp tác với cơ quan hải quan trong việc cung cấp thông tin doanh nghiệp.

Điều 16. Phân loại mức độ rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong hoạt động nghiệp vụ hải quan

Rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được phân loại theo một trong các mức sau:

1. Rủi ro cao.

2. Rủi ro trung bình.

3. Rủi ro thấp.

Điều 17. Tiêu chí phân loại mức độ rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong hoạt động nghiệp vụ hải quan

Rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được phân loại dựa trên các yếu tố quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP như sau:

1. Mức độ tuân thủ, mức độ rủi ro người khai hải quan tại Điều 10 và 14 Thông tư này.

2. Chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.

3. Lịch sử vi phạm liên quan đến:

a) Chủ hàng hóa, người gửi hàng, người nhận hàng, địa chỉ gi hàng;

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;

c) Chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

d) Người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

4. Tính chất, đặc điểm, xuất xứ, tuyến đường, phương thức vận chuyển của:

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;

b) Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

c) Người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

5. Người khai hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh là đối tượng quản lý theo Kế hoạch kiểm soát rủi ro, Chuyên đề kiểm soát rủi ro, Hồ sơ rủi ro.

6. Mục tiêu, yêu cầu quản lý hải quan trong từng thời kỳ.

7. Kết quả thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

8. Thông tin nghiệp vụ, cảnh báo rủi ro về đối tượng, phương thức, thủ đoạn buôn lậu, trốn thuế, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong từng thời kỳ.

9. [14] Kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Việc đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư này

10. Dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.

11. Lựa chọn ngẫu nhiên theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.

12. Các yếu t khác liên quan đến quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Điều 18. Cách thức phân loại mức độ rủi ro

1.[15] Mức độ rủi ro của người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được hệ thống tự động phân loại định kỳ, trên cơ sở xử lý dữ liệu, thông tin hải quan theo các yếu t quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Điều 15 và Điều 17 Thông tư này.

2. Hệ thống tự động cập nhật đánh giá, phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan trong trường hợp mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan và các yếu t quy định tại Điều 15 Thông tư này thay đổi.

3.[16] Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện t hải quan chưa tự động điều chỉnh và phân loại mức độ rủi ro, việc cập nhật kết quả phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho bãi, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện th công bởi công chức hải quan.

Điều 19. Danh mục hàng hóa rủi ro

1. Danh mục hàng hóa rủi ro được cơ quan hải quan ban hành và sử dụng làm nguồn thông tin để phân tích, đánh giá rủi ro, hỗ trợ quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hải quan và kiến nghị, xây dựng chế đ, chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Không sử dụng Danh mục hàng hóa rủi ro làm căn cứ duy nhất để quyết định kitra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các hoạt động nghiệp vụ khác đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.

2. Các Danh mục hàng hóa rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gm:

a) Danh mục hàng hóa rủi ro về chính sách quản lý chuyên ngành;

b) Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại hàng hóa;

c) Danh mục hàng hóa rủi ro về trị giá;

d) Danh mục hàng hóa rủi ro về xuất xứ;

đ) Danh mục hàng hóa rủi ro về môi trường;

e) Danh mục hàng hóa rủi ro về hàng gi, bo vệ quyền sở hữu trí tuệ;

g) Danh mục hàng hóa rủi ro về ma túy, tiền chất;

h) Danh mục hàng hóa rủi ro về vũ khí, chất phóng xạ;

i) Danh mục hàng hóa rủi ro về buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới.

3. Danh mục hàng hóa rủi ro bao gồm những nội dung sau:

a) Lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu hoặc ch có một (01) lĩnh vực xuất khẩu hoặc lĩnh vực nhập khẩu;

b) Tên, mã số hàng hóa rủi ro được chi tiết theo mã HS 8 chữ số, 10 chữ số và được chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu xử lý dữ liệu trên hệ thống;

c) Chủng loại và các đặc điểm để nhận biết hàng hóa;

d) Dấu hiệu rủi ro và các thông tin khác có liên quan.

4.[17] Tiêu chí xây dựng Danh mục hàng hóa rủi ro tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

5. Danh mục hàng hóa rủi ro được theo dõi đánh giá, sửa đổi, bổ sung theo tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều này, phù hợp với thực tế quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và cập nhật, quản lý trên hệ thống thông tin quản lý rủi ro.

Chương IV

ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

Điều 20. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan

1. Cơ quan hải quan căn cứ kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan tại Điều 10, kết quả phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan tại Điều 14 và 16 Thông tư này để quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ như sau:

a) Quyết định kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khu;

b) Quyết định kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan;

c) Lựa chọn kiểm tra sau thông quan;

d) Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất;

đ) Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế;

e) Phân loại, quyết định kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

g) Quyết định phương thức giám sát, kiểm tra hàng hóa trong quá trình giám sát hải quan;

h) Quyết định giám sát lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan;

i) Quyết định kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

k) Quyết định lấy mẫu phân tích, kiểm định hàng hóa;

l) Lựa chọn thanh tra chuyên ngành và áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ khác.

m)[18] Quyết định phương thức giám sát việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm.

2. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật và các thông tin chỉ dẫn trên hệ thống. Trường hợp có thông tin nghi ngờ hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế,[19]  thủ trưởng cơ quan hải quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 21. Quyết định kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu

Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định việc kiểm tra hàng hóa và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

1. Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Kiểm tra thực tế hàng hóa theo một hoặc kết hợp các phương thức sau:

a) Kiểm tra không xâm nhập qua máy soi;

b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật khác;

c) Kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan.

2. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện kiểm tra hoặc kiểm tra không xâm nhập qua máy soi theo tỷ lệ lựa chọn ngẫu nhiên để đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế.[20]

Điều 22. Quyết định kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan

1. Quyết định kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình làm thủ tục hải quan, các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định và thông tin trên tờ khai, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

a) Luồng 1 (Xanh): Chấp nhận thông tin tờ khai hải quan đối với rủi ro thấp hoặc theo chỉ số lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên;

b) Luồng 2 (Vàng): Kiểm tra hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với rủi ro trung bình hoặc theo chỉ số lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên;

c) Luồng 3 (Đỏ): Kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với rủi ro cao hoặc theo chỉ số lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên theo một trong các hình thức, mức độ như sau:

c.1) Kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan;

c.2) Kiểm tra bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;

c.3)[21] Kiểm tra bằng nghiệp vụ phân tích, kiểm định ở các đơn vị kiểm định hải quan, trạm kiểm định di động hải quan hoặc giám định theo quy định.

2. Quyết định kiểm tra đối với hàng hóa vận chuyển độc lập

Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình làm thủ tục hải quan, các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định và thông tin trên tờ khai, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

a) Luồng 1 (Xanh): Chấp nhận thông tin tờ khai hải quan đối với rủi ro thấp;

b) Luồng 2 (Vàng): Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với rủi ro cao và rủi ro trung bình.

Điều 23. Lựa chọn kiểm tra sau thông quan

1. Lựa chọn kiểm tra sau thông quan dựa trên quản lý rủi ro

Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan lựa chọn kiểm tra sau thông quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

a) Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Lựa chọn thực hiện kiểm tra sau thông quan;

b) Rủi ro thấp: Chưa thực hiện kiểm tra sau thông quan, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.

2. Lựa chọn kiểm tra sau thông quan đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan

Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan được lựa chọn kiểm tra không quá 0,5% tổng số doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tính từ 01/01 đến 31/12 năm trước liền k của năm đánh giá.

Điều 24. Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất

Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất và thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

1. Rủi ro cao: Thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung sau:

a) Kiểm tra cơ sở, năng lực gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;

b) Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;

c) Kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

2. Rủi ro trung bình: Lựa chọn doanh nghiệp theo tỷ lệ ngẫu nhiên và thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung theo quy định tại Điều 39, 40 và 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17, khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.

3. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện kiểm tra, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.

Điều 25. Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế

Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra và thông báo trên Hệ thng xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

1. Rủi ro cao: Thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung sau:

a) Kiểm tra đối với hàng hóa vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây viết tắt là Nghị định số 167/2016/NĐ-CP);

b) Kiểm tra việc bán hàng miễn thuế của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 12, điểm b khoản 3 Điều 13, điểm b khoản 3 Điều 14, điểm c khoản 3 Điều 15, điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP;

c) Kiểm tra thực tế tiền mặt của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế đưa vào, đưa ra khu cách ly, khu hạn chế theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP;

d) Kiểm tra báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 21 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP.

2. Rủi ro trung bình: Lựa chọn doanh nghiệp theo tỷ lệ ngẫu nhiên và thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung theo quy định tại Điều 10, 12, 13, 14, 15, 16, 20 và 21 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP.

3. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện việc kiểm tra, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.

Điều 26. Phân loại, quyết định kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu[22]

Căn cứ các quy định của pháp luật quản lý thuế, pháp luật thuế và mức độ rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phân loại hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, áp dụng biện pháp quản lý và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

1. Rủi ro cao: Kiểm tra trước, hoàn thuế sau.

2. Rủi ro trung bình: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau và thực hiện kiểm tra trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019.

3. Rủi ro thấp: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau và thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019.

Điều 27. Quyết định phương thức giám sát, kiểm tra hàng hóa trong quá trình giám sát hải quan

Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình giám sát hải quan và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định phương thức giám sát, kiểm tra hàng hóa và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

1. Rủi ro cao: Niêm phong hải quan kết hợp với giám sát bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật hoặc niêm phong theo quy định của pháp luật kết hợp với giám sát trực tiếp bi công chức hải quan.

2. Rủi ro trung bình: Niêm phong hải quan hoặc niêm phong theo quy định của pháp luật kết hợp với giám sát bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.

3. Rủi ro thấp: Niêm phong theo quy định của pháp luật hoặc giám sát bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.

4. Cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình giám sát hải quan đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Điều 28. Quyết định giám sát lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan

Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình giám sát lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan và thông tin thông báo việc lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành, cơ quan hải quan quyết định việc giám sát và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

1. Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Thực hiện giám sát trực tiếp.

2. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện giám sát, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.

Điều 29. Quyết định kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

Căn cứ mức độ rủi ro đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của phương tiện vận tải, người và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh[23] và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra, giám sát và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

1. Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Thực hiện kiểm tra, giám sát.

2. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát; tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật người khai hải quan, phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.

Điều 30. Quyết định lấy mẫu phân tích, kiểm định hàng hóa

Căn cứ mức độ rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu[24] và các thông tin nghiệp vụ, cơ quan hải quan quyết định lấy mẫu phân tích, kiểm định và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

1. Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Lấy mẫu phân tích, kiểm định, giám định.

2. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện ly mẫu phân tích, kiểm định, giám định; tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.

Điều 31. Lựa chọn thanh tra chuyên ngành và áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ khác

1. Lựa chọn thanh tra chuyên ngành

Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động thanh tra chuyên ngành, cơ quan hải quan lựa chọn thanh tra chuyên ngành và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

a) Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Lựa chọn thực hiện thanh tra chuyên ngành;

b) Rủi ro thấp: Chưa thực hiện thanh tra chuyên ngành, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.

2. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ khác

Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ khác và các thông tin nghiệp vụ, cơ quan hải quan quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ.

Điều 31a. Quyết định phương thức giám sát việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm trong hoạt động quản lý hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất [25]

Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình giám sát việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm, các thông tin tại văn bản của người khai hải quan gửi về phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra Quyết định, cơ quan hải quan quyết định việc giám sát và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

1. Rủi ro cao: Thực hiện giám sát trực tiếp.

2. Rủi ro trung bình, thấp: Thực hiện giám sát bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.

Điều 32. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan

1. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, bao gồm:

a) Kiểm tra, đánh giá chất lượng tổ chức thực hiện các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro;

b) Kiểm tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan;

c) Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hoặc các biện pháp nghiệp vụ khác trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.

2. Nội dung, biện pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan:

a) Tổng hợp thông tin, số liệu báo cáo của các cấp đơn vị trong việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro;

b) Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin kết quả kiểm tra, giám sát, kiểm tra sau thông quan;

c) Phân tích, tổng hợp kết quả vi phạm được phát hiện trong kiểm tra, giám sát, kiểm tra sau thông quan;

d) Tổ chức các đoàn công tác tiến hành kiểm tra việc thực hiện và áp dụng quản lý rủi ro của các đơn vị tại hải quan các cấp.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phân cấp trách nhiệm cho các đơn vị quản lý rủi ro kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan theo khoản 2 Điều này. Việc đánh giá được thực hiện theo định kỳ (hàng tháng, 6 tháng và hàng năm) và theo các yêu cầu nghiệp vụ cụ thể.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành:

a) Các chỉ số tiêu chí quy định tại Điều 11, 15 và 17 Thông tư này;

b) Danh mục hàng hóa rủi ro theo định kỳ;

c) Các quy trình, quy định việc thực hiện, áp dụng thống nhất quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan.

d)[26] Danh sách doanh nghiệp trọng điểm về trị giá hải quan theo từng thời kỳ;

đ) [27] Tổ chức thực hiện chương trình khuyến khích tự nguyện tuân thủ; tổ chức thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin, h trợ người khai hải quan nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế.

2. Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro thuộc Tổng cục Hải quan là đơn vị đầu mối, chủ trì có trách nhiệm:

a) Quản lý, vận hành hệ thống thông tin quản lý rủi ro và các hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ quản lý rủi ro theo phân cấp;

b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra việc thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro; các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan;

c) Quản lý Bộ chỉ số tiêu chí do Tổng cục trưởng ban hành tại điểm a khoản 1 Điều này trên hệ thống thông tin quản lý rủi ro và các hệ thống thông tin liên quan; theo dõi, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung các chỉ số tiêu chí đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.

3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan các cấp có trách nhiệm triển khai chương trình kế hoạch quản lý rủi ro của ngành hải quan; thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo thông tin quản lý rủi ro được cung cấp.

4. Các cơ quan Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan; người khai hải quan; tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 34. Hiệu lực thi hành[28]

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

2. Các quy định tại Điều 8, 9, 11, 12, 13 và 15 Mục I chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Quyết định 464/QĐ-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan và Quyết định 465/QĐ-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Bộ tiêu chí quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan có hiệu lực đến ngày 01 tháng 01 năm 2021.

3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, b sung hoặc thay thế.

4. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
 -
 Lưu: VT, TCHQ (7b)

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




 Nguyễn Đức Chi



Phụ lục I

BỘ CHỈ TIÊU THÔNG TIN QUẢN LÝ RỦI RO

(Ban hành kèm theo Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính)

STT

Chỉ tiêu thông tin

(1)

(2)

A

Thông tin người khai hải quan

I

Thông tin doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa

1

Thông tin chung

1.1

Tên doanh nghiệp

 

- Tên đầy đủ

 

- Tên giao dịch

1.2

Mã doanh nghiệp

 

- Mã doanh nghiệp (theo giấy ĐKKD)

 

- Mã số thuế khác (theo Thông báo cấp MST của cơ quan thuế)

1.3

Giấy chứng nhận ĐKKD

1.4

Địa chỉ trụ sở doanh nghiệp

 

- Địa ch trụ sở ghi tại ĐKKD

 

- Địa chỉ nhận thông báo thuế

 

- Địa chỉ trụ sở thực tế đang hoạt động

1.5

Địa ch chi nhánh doanh nghiệp

1.6

Thông tin về chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

1.7

Thông tin về trạng thái doanh nghiệp

1.8

Loại hình doanh nghiệp theo yêu cầu quản lý HQ

1.9

Mối quan hệ của doanh nghiệp (quan hệ cùng công ty/tập đoàn; công ty mẹ/con; đối tác kinh doanh; đại lý làm thủ tục hải quan, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; ủy thác, xuất khẩu, nhập khẩu; liên doanh; cổ phần (trên 5% s cổ phiếu ph thông) và quan hệ khác)

2

Thông tin về tình hình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh

2.1

Thông tin về thời gian, tần suất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh

2.2

Thông tin về kim ngạch hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, số tiền nộp thuế hàng hóa

3

Thông tin về tình hình chấp hành pháp luật

3.1

Thông tin chấp hành pháp luật về nộp thuế, cưỡng chế thuế trong hoạt đng xuất khẩu, nhập khẩu

3.2

Thông tin về xử lý vi phạm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng khác

4

Thông tin khác liên quan

II

Thông tin đại  làm thủ tục hải quan

1

Thông tin quy định tại Phần I Mục A Phụ lục này

2

Thông tin về nhân viên làm đại lý thủ tục hải quan

3

Số lượng tờ khai đại lý làm thủ tục hải quan nhận làm thủ tục

4

Số lượng tờ khai đại lý làm thủ tục hải quan đứng tên chủ hàng

5

Thông tin về chủ hàng xuất khẩu, nhập khẩu

III

Thông tin doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1

Thông tin quy định tại Phần I Mục A Phụ lục này

2

Thông tin về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính

3

Thông tin về nội dung, thời hạn của giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính; sửa đổi, bổ sung, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép bưu chính

4

Thông tin về khả năng tài chính và nhân sự

5

Thông tin về hạ tầng công nghệ thông tin; phương thức cung ứng, quản lý, điều hành dịch vụ; hệ thng kiểm soát nội bộ

6

Thông tin về biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính

7

Số lượng tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu do doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan thay cho chủ hàng

8

Thông tin về chủ hàng xuất khẩu, nhập khẩu

IV

Thông tin ch phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vn tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền

1

Thông tin chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1.1

Thông tin chung

 

- Họ tên

 

- Quốc tịch

 

- Địa chỉ nơi cư trú

 

- Số đin thoi

 

- Số chứng minh nhân dân (ngày cấp, nơi cấp)

 

- S thẻ căn cước(ngày cấp, nơi cấp)

 

- Số hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp)

 

- Mã số thuế (nếu có)

 

- Giấy tờ tương đương khác

1.2

Thông tin về thời gian, tần suất hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1.3

Thông tin về vi phạm trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của phương tiện vận tải, chủ và người điều khiển phương tiện vận tải

1.4

Thông tin về việc khai báo, phối hợp cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

2

Thông tin người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền

2.1

Các thông tin quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.4 Phần IV Mục A Phụ lục này

2.2

Thông tin hoạt động ủy quyền làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người khai hải quan

3

Thông tin khác liên quan

V

Thông tin về người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế (theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP)

1

Thông tin về chủ hàng hóa

1.1

Thông tin quy định tại Phần I Mục A Phụ lục này (đối với chủ hàng hóa là tổ chức, cá nhân)

 

- Tên dự án đầu tư miễn thuế

2

Thông tin quy định tại Mục D Phụ lục này (đối với chủ hàng hóa là người xuất cảnh, nhập cảnh)

3

Thông tin về người được chủ hàng hóa ủy quyền

 

- Họ tên

 

- Quốc tịch

 

- Địa ch nơi cư trú

 

- Số điện thoại

 

- Số chứng minh nhân dân (ngày cấp, nơi cấp)

 

- Số thẻ căn cước (ngày cấp, nơi cấp)

 

- Số hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp)

 

- Mã số thuế (nếu có)

 

- Giấy tờ tương đương khác

4

Thông tin về giấy tờ y quyền

5

Thông tin về hàng hóa

5.1

Thông tin chung

 

- Tên hàng hóa

 

- Số lượng/Số kiện hành lý

 

- Trọng lượng

5.2

Đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế

 

- Mã số hàng hóa

 

- Tên hàng theo biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu

 

- Tên Tiếng Anh

 

- Tên thương mại

 

- Nhà sản xuất

 

- Mã ký hiệu

 

- Model

 

- Năm sản xuất, nguyên liệu, thành phần, hàm lượng, nhãn mác

 

- Công dụng của hàng hóa

5.3

Thông tin khác liên quan

B

Thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh

1

Tên hàng hóa

2

Mã số (HS) hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục quản lý chuyên ngành

3

Mã số (HS) hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý theo pháp luật thuế

4

Xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

5

Trị giá hải quan

6

Thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi đến hoặc rời cửa khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được tập kết, lưu giữ, quản lý tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu

7

Thông tin về dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm về chính sách quản lý chuyên ngành, xuất xứ, phân loại hàng hóa, trị giá hải quan, chính sách thuế...

8

Thông tin khác liên quan

C

Thông tin phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1

Thông tin chung của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

 

- Tên phương tiện

 

- Chủng loại

 

- Số đăng ký

 

- Trọng tải

 

- Quốc gia

 

- Thông số kỹ thuật của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

2

Chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh

3

Người điều khiển và làm việc trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

4

Cảng, tuyến đường vận chuyển ở trong nước và nước ngoài

5

Thông tin về tình hình hoạt động của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

6

Thông tin về kết quả tiến hành thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

7

Thông tin khác liên quan

D

Thông tin người và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1

Họ tên

2

Ngày sinh

3

Giới tính

4

Quốc tịch

5

Địa ch nơi cư trú

6

Số điện thoại

7

Số chứng minh nhân dân (ngày cấp, nơi cấp)

8

Số thẻ căn cước (ngày cấp, nơi cấp)

9

Số hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp)

10

Mã số thuế (nếu có)

11

Thông tin chuyến đi

12

Thông tin hành lý mang theo

13

Thông tin về quá trình hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

14

Thông tin kết quả thực hiện các biện pháp quản lý của cơ quan hải quan và các cơ quan nhà nước có liên quan

15

Thông tin vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế, pháp luật thuế[1], pháp luật kế toán, thống kê

16

Thông tin về kết quả tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

17

Thông tin khác liên quan

Đ

Thông tin về các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

I

Thông tin tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh nước ngoài

1

Họ tên

2

Số hộ chiếu

3

Mã số do cơ quan hải quan cấp để phục vụ quản lý

4

Địa chỉ

5

Quốc tịch

6

Mối quan hệ và quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam

7

Thông tin vi phạm pháp luật  nước ngoài

8

Thông tin vi phạm của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trong việc xuất khẩu, nhập khẩu các lô hàng có liên quan đến đối tác nước ngoài

9

Thông tin khác liên quan

II

Thông tin doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế

1

Thông tin tương tự Phần I Mục A Phụ lục này

2

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế

3

Địa điểm kinh doanh hàng miễn thuế

4

Kho chứa hàng miễn thuế

5

Đối tượng mua hàng miễn thuế

6

Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế; hàng hóa tiêu hủy; hàng mẫu; hàng thử

7

Báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để bán tại ca hàng miễn thuế

III

Thông tin doanh nghiệp kinh doanh cảngkho, bãi; doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan; doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ

1

Thông tin tương tự tại Phần I Mục A Phụ lục này

2

Giấy phép đăng ký kinh doanh cảng, kho, bãi; kho ngoại quan

3

Địa chỉ, diện tích khu vực cảng, kho, bãi; kho ngoại quan

4

Các thông tin liên quan đến bảo quản hàng hóa tại cảng, kho, bãi; kho ngoại quan

5

Danh sách các doanh nghiệp thuê địa điểm lưu giữ hàng hóa

IV

Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh

1

Thông tin tương tự tại Phần I Mục A Phụ lục này

2

Giấy phép đăng ký kinh doanh vận tải

3

Thông tin về nhân viên vận tải

4

Danh sách phương tiện vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh

5

Danh sách các doanh nghiệp thuê vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh

6

Các tuyến đường vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh

V

Thông tin doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1

Thông tin quy định tại Phần I Mục A Phụ lục này

2

Thông tin về giám định viên

2.1

Trình độ của giám định viên (đại học, cao đẳng)

2.2

Chứng chỉ chuyên môn (trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn)

 

- Tên chứng chỉ

 

- Lĩnh vực chuyên môn

 

- Ngày cấp

 

- Nơi cấp<