BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1228/QĐ-CHQ | Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy trình hướng dẫn tạm thời trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan trên Hệ thống ECUS6
___________________________________
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 90/2025/QH15 ngày 25/6/2025;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 382/QĐ-BTC ngày 26 tháng 2 năm 2025 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 2019/QĐ-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 382/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Giám sát quản lý về hải quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy trình hướng dẫn tạm thời trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh); hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan trên Hệ thống thông quan điện tử phiên bản 6 (sau đây gọi là Hệ thống Ecus6).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Việc triển khai thực hiện thủ tục hải quan trên hệ thống Ecus6 khi Hệ thống VNACCS/VCIS gặp sự cố hoặc đối với một số một số loại hình tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, loại hình tờ khai hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan nhằm giảm tải cho Hệ thống VNACCS/VCIS thực hiện theo thông báo của Cục Hải quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Bãi bỏ Quyết định số 2537/QĐ-TCHQ ngày 01/11/2024 của Tổng cục Hải quan (nay là Cục Hải quan) về việc ban hành quy trình trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa chịu sự giám sát hải quan trong trường hợp Hệ thống VNACCS/VCIS gặp sự cố.
4. Bãi bỏ công văn số 6324/CHQ-GSQL ngày 27/5/2025 của Cục hải quan về việc hướng dẫn thực hiện thủ tục hải quan trên hệ thống thông quan điện tử phiên bản 6 (Ecus6).
Điều 3. Lãnh đạo Chi cục Hải quan khu vực, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời báo cáo đề xuất để Cục Hải quan xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU, HÀNG HÓA CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN TRÊN HỆ THỐNG ECUS6
(Kèm theo Quyết định số 1228/QĐ-CHQ ngày 13 tháng 8 năm 2025 của Cục trưởng Cục Hải quan)
___________________________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này hướng dẫn tạm thời trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan trên Hệ thống Ecus6 theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan hải quan, công chức hải quan có liên quan đến việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan trên hệ thống Ecus6.
Điều 3. Hướng dẫn khai hải quan trên hệ thống Ecus6
1. Chi cục Hải quan khu vực nơi đăng ký tờ khai hướng dẫn người khai hải quan và các đối tượng liên quan trong việc khai hải quan trên hệ thống Ecus6 thông qua các:
a) Phần mềm khai hải quan điện tử do cơ quan Hải quan cung cấp miễn phí hoặc phần mềm khai hải quan của bên thứ ba.
b) Tờ khai hải quan sau khi được khai báo đầy đủ được gửi đến Hệ thống Ecus6 của cơ quan hải quan thông qua địa chỉ: https://tqdtv6.customs.gov.vn
2. Người khai hải quan thực hiện đăng ký tài khoản và chữ ký số để khai báo tờ khai trên hệ thống Ecus6: Có thể tiếp tục sử dụng tài khoản và chữ ký số đã đăng ký trước đó với cơ quan Hải quan. Trường hợp chưa có tài khoản, công chức hải quan hướng dẫn người khai hải quan đăng ký tài khoản tại địa chỉ https://dknsd.customs.gov.vn/Pages/dn.aspx.
Trường hợp người khai hải quan không trực tiếp khai báo, công chức hải quan hướng dẫn người khai hải quan thực hiện khai báo thông qua đại lý hải quan.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, công chức hải quan hướng dẫn người khai hải quan liên hệ Bộ phận hỗ trợ của Cục Hải quan qua Tổng đài 19009299 (nhánh 2) hoặc email: bophanhotro@customs.gov.vn để được hỗ trợ xử lý
Điều 4. Trách nhiệm của Đội trưởng hải quan nơi đăng ký tờ khai
1. Thực hiện các công việc theo thẩm quyền quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
2. Phân công, tổ chức triển khai, giám sát việc thực hiện của công chức ở các bước trong Quy trình đảm bảo đúng quy định pháp luật.
3. Căn cứ tình hình thực tế, Đội trưởng hải quan nơi đăng ký tờ khai có thể giao việc bằng văn bản cho Lãnh đạo Đội (nếu có) thực hiện việc phân công công chức kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1:
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 5. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai (Bước 1)
1. Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai theo quy định tại Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Trường hợp doanh nghiệp không đăng ký được do Hệ thống xác định chưa đúng trạng thái hoạt động của doanh nghiệp: công chức hải quan nơi đăng ký tờ khai hướng dẫn người khai hải quan liên hệ Bộ phận hỗ trợ - Cục Hải quan (Help Desk) thông qua số điện thoại (024) 37 824 754, (024) 37 824 755, (024) 37 824 756, (024) 37 824 757 hoặc email: bophanhotro@customs.gov.vn để kiểm tra và thao tác xử lý dữ liệu trên Hệ thống;
2. Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) và phân luồng tờ khai hải quan sau khi nhận thông tin khai chính thức của người khai hải quan theo một trong các hình thức được quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ và khoản 3 Điều 19 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trường hợp mã phân loại kiểm tra là 1 - luồng xanh, chuyển sang Bước 4 (Điều 8 Quy trình này); đối với các mã phân loại kiểm tra 2 - luồng vàng và 3 - luồng đỏ, chuyển sang Bước 2 (Điều 6 Quy trình này) để thực hiện tiếp.
Điều 6. Kiểm tra hồ sơ hải quan (Bước 2)
1. Trách nhiệm của Đội trưởng Hải quan nơi đăng ký tờ khai
a) Khi có thông tin tờ khai trên Hệ thống, phân công cho công chức thực hiện kiểm tra hồ sơ thông qua Màn hình III.01.01 “Phân công kiểm tra tờ khai XNK” trên Hệ thống Ecus6. Đối với những tờ khai thuộc lô hàng có trên 50 dòng hàng thì phân công cho 01 công chức xử lý các tờ khai thuộc lô hàng;
b) Quyết định hình thức, mức độ kiểm tra và chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra, phê duyệt đề xuất của công chức kiểm tra hồ sơ thông qua Màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK - Nhập ý kiến Lãnh đạo” hoặc quyết định việc tạm dừng hoàn thành việc kiểm tra và hủy tạm dừng hoàn thành kiểm tra thông qua chức năng Tạm dừng và Hủy tạm dừng kiểm tra hồ sơ thông qua màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK - Tạm dừng kiểm tra hồ sơ” (nếu có). Việc chỉ đạo và phê duyệt phải được cập nhật vào Hệ thống tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo”;
c) Đối với các lô hàng có thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát do Hải quan khu vực nơi đăng ký tờ khai thực hiện, căn cứ đề xuất của công chức xử lý ghi nhận tại chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”, Đội trưởng hải quan quyết định việc tiếp tục dừng hoặc bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát thông qua chức năng “D. Bỏ dừng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs.
2. Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ
a) Nội dung kiểm tra
Căn cứ thông tin phân công xử lý tờ khai trên hệ thống, công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong quá trình kiểm tra lưu ý những nội dung sau:
a.1) Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ hải quan
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì phản hồi cho người khai hải quan bằng “phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ.
Đối với trường hợp theo quy định của pháp luật phải nộp các chứng từ thuộc hồ sơ dưới dạng giấy thì khi người khai hải quan nộp đầy đủ bộ hồ sơ dưới dạng điện tử và chứng từ dưới dạng giấy, công chức hải quan ghi nhận thời điểm tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ trên Hệ thống và thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại khoản này;
a.2) Kiểm tra thời hạn khai hải quan
Công chức thực hiện kiểm tra thời hạn khai hải quan theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan. Trường hợp xác định người khai hải quan vi phạm quy định về thời hạn khai hải quan, công chức thực hiện xử lý theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Quyết định số 760/QĐ-CHQ ngày 20/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan ban hành Hướng dẫn trình tự, thủ tục, nghiệp vụ xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan, Quyết định số 762/QĐ-CHQ ngày 20/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan ban hành Sổ tay nghiệp vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
a.3) Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Đội trưởng hải quan, các chỉ dẫn nghiệp vụ trên Hệ thống Ecus6 (nếu có) thông qua Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra hồ sơ, các chỉ dẫn rủi ro và kết quả kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ tại khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu qua máy soi (soi chiếu trước), thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống e-Customs (nếu có), công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Trong quá trình kiểm tra lưu ý những nội dung sau:
a.3.1) Kiểm tra thông tin khai Danh sách container đối với tờ khai nhập khẩu khai phương thức vận chuyển bằng container
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container, (nhận biết thông qua tiêu chí “Mã hiệu phương thức vận chuyển” và/hoặc “Số lượng container”), công chức hải quan thực hiện kiểm tra, trường hợp Danh sách container chưa được gửi kèm trên Hệ thống e-Customs hoặc Danh sách container đã gửi kèm không phù hợp với các chứng từ trong hồ sơ hải quan: Thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung bằng “phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ;
a.3.2) Kiểm tra tiêu chí khai ảnh hưởng đến quản lý hải quan: “Số hiệu, ký hiệu”; “Chi tiết khai trị giá”; “Phần ghi chú”; “Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp”; “Mô tả hàng hóa”; “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế”; “Mã loại hình” ...
Việc khai báo tại tiêu chí này phải đảm bảo đúng hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục I Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Ví dụ: Đối với loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ, tại tiêu chí “Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp” phải khai là “#&XKTC”; đối với hàng hóa nhập khẩu khác là #&1, #&2...;
a.3.3) Kiểm tra điều kiện vận chuyển kết hợp nếu người khai hải quan có đề nghị chuyển cửa khẩu tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên tờ khai;
a.3.4) Kiểm tra, xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế: thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1921/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải quan (nay là Cục trưởng Cục Hải quan);
a.3.5) Kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan: thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1810/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (nay là Cục trưởng Cục Hải quan);
a.3.6) Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 467/QĐ-CHQ ngày 29/4/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan;
a.3.7) Kiểm tra thuế và ấn định thuế: thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (nay là Cục trưởng Cục Hải quan);
a.3.8) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế: thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 3394/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2021 của Tổng cục trưởng Cục Hải quan (nay là Cục trưởng Cục Hải quan);
Đối với hàng hóa chuyên dùng phục vụ trực tiếp an ninh quốc phòng: thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1356/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 của Tổng cục trưởng Cục Hải quan (nay là Cục trưởng Cục Hải quan);
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế: thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 3395/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2021 của Tổng cục trưởng Cục Hải quan (nay là Cục trưởng Cục Hải quan).
a.3.9) Kiểm tra giấy phép, Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Giấy chứng nhận kiểm tra, quản lý chuyên ngành):
a.3.9.1) Trường hợp các chứng từ trên được cơ quan kiểm tra, quản lý chuyên ngành gửi đến thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia: thực hiện tra cứu thông tin Giấy chứng nhận kiểm tra, quản lý chuyên ngành thông qua chức năng “7.Một cửa quốc gia” trên Hệ thống e-Customs để kiểm tra, đối chiếu, không yêu cầu người khai hải quan nộp bản giấy.
a.3.9.1.1) Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra, quản lý chuyên ngành có trong cơ sở dữ liệu, còn hiệu lực và phù hợp với thông tin khai trên tờ khai hải quan, cơ quan hải quan chấp nhận và tiếp tục thực hiện các thủ tục tiếp theo;
a.3.9.1.2) Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra, quản lý chuyên ngành không có trong cơ sở dữ liệu thì thông báo cho người khai hải quan biết và trường hợp xác định có hành vi vi phạm thì xử lý theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Quyết định số 760/QĐ-CHQ ngày 20/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan.
a.3.9.2) Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra, quản lý chuyên ngành chưa được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan nộp trực tiếp dưới dạng giấy: thực hiện kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
a.3.9.2.1) Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra, quản lý chuyên ngành phù hợp với thông tin khai trên tờ khai hải quan cơ quan hải quan chấp nhận và tiếp tục thực hiện các thủ tục tiếp theo;
a.3.9.2.2) Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra, quản lý chuyên ngành không phù hợp với thông tin khai trên tờ khai hải quan: thông báo cho người khai hải quan thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ và trường hợp xác định có hành vi vi phạm thì xử lý theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Quyết định số 760/QĐ-CHQ ngày 20/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan.
a.3.10) Kiểm tra kết quả Hệ thống xác định hàng hóa thuộc đối tượng niêm phong hải quan căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Trường hợp Hệ thống xác định chưa chính xác thì điều chỉnh trạng thái tờ khai thông qua chức năng “IX.8.1.1 Đề xuất bỏ niêm phong hàng hóa (hải quan nơi đăng ký)” hoặc “IX.8.1.2 Đề xuất niêm phong hàng hóa (hải quan nơi đăng ký)” trên Hệ thống e-Customs;
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
Công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra thông qua Màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK - Nhập kết quả”, cụ thể như sau:
b.1) Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện khai không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai trên Hệ thống, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện:
b.1.1) Thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung bằng “phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ, trường hợp công chức có đầy đủ thông tin xác định có hành vi vi phạm thì lập Biên bản vi phạm và chuyển hồ sơ vi phạm cho cấp có thẩm quyền xử lý theo theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Quyết định số 760/QĐ-CHQ ngày 20/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan.
Nếu quá thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo yêu cầu khai bổ sung mà người khai hải quan không thực hiện việc khai bổ sung thì xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Trường hợp không tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan, cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan lý do thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ;
Trường hợp thực hiện ấn định thuế cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (nay là Cục trưởng Cục Hải quan). Công chức hải quan căn cứ quyết định ấn định thuế để cập nhật vào hệ thống KTTTT
b.1.2) Trường hợp cơ quan hải quan chưa đủ căn cứ để xác định tính chính xác của nội dung khai hải quan thì đề nghị người khai hải quan bổ sung thêm thông tin, chứng từ theo quy định của pháp luật thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ hoặc đề xuất Đội trưởng hải quan quyết định chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa bằng phiếu đề xuất giấy hoặc trên mẫu 06/PGKQKT phụ lục V Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Việc thông báo kết quả chuyển luồng cho người khai hải quan thực hiện thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ, Đội trưởng hải quan căn cứ tình hình thực tế phân công cho công chức Bước 3 thực hiện sau khi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
b.2) Nếu kết quả kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ tại khu vực kho bãi, cửa khẩu qua máy soi phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc hàng hóa thuộc danh sách soi chiếu nhưng chưa thực hiện soi chiếu hoặc có thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát tại thông tin tờ khai trên Hệ thống e-Customs yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan đề xuất Đội trưởng hải quan chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa bằng phiếu đề xuất giấy hoặc trên mẫu 06/PGKQKT phụ lục V Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Việc thông báo cho người khai hải quan thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ, Đội trưởng hải quan căn cứ tình hình thực tế phân công cho công chức Bước 3 thực hiện sau khi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra. Tờ khai chuyển sang Bước 3 (Điều 7 Quy trình này);
b.3) Trường hợp tờ khai có chữ số cuối cùng khác 0 và có phương pháp xử lý sau cùng là phương pháp P, Q, R, hoặc S nhưng trên hệ thống tại ô “phân luồng” là “2: vàng” (giữ nguyên luồng như tờ khai đầu có chữ số cuối cùng là 0) thì công chức hải quan đề xuất Đội trưởng hải quan quyết định chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa bằng phiếu đề xuất giấy hoặc trên mẫu 06/PGKQKT phụ lục V Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC trừ trường hợp tờ khai có chữ số cuối cùng khác 0 do được phê duyệt cho phép giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc hàng đã qua khu vực giám sát. Việc thông báo cho người khai hải quan thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ, Đội trưởng hải quan căn cứ tình hình thực tế phân công cho công chức Bước 3 thực hiện sau khi Đội trưởng hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra. Tờ khai chuyển sang Bước 3 (Điều 7 Quy trình này);
b.4) Trường hợp tờ khai hải quan được phân luồng 2 (luồng vàng) thuộc diện phải lấy mẫu theo quy định của pháp luật kiểm tra, quản lý chuyên ngành hoặc các văn bản tăng cường quản lý của các cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra chuyên ngành hoặc để kiểm tra hải quan (phân tích phân loại) thì thực hiện như sau:
b.4.1) Lấy mẫu thực hiện kiểm tra chuyên ngành
Căn cứ Thông báo đề nghị lấy mẫu do người khai hải quan và các thông tin hiện có tại thời điểm kiểm tra hồ sơ, công chức Bước 2 cập nhật đề xuất tại ô “Kết quả và ý kiến đề xuất của cán bộ kiểm tra” thông qua màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK” để đề xuất Đội trưởng hải quan quyết định chuyển thông tin cho Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa giám sát việc lấy mẫu (giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan, giám sát qua camera,...) của cơ quan kiểm tra, quản lý chuyên ngành hoặc thực hiện lấy mẫu. Sau khi Đội trưởng hải quan phê duyệt, Công chức bước 2 cập nhật thông tin vào hệ thống để thông báo cho công chức Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc giám sát lấy mẫu theo quy định hoặc thực hiện lấy mẫu theo quy định tại Điều 31 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Sau khi thực hiện việc lấy mẫu, công chức Bước 2 tiếp tục thực hiện các nội dung công việc theo hướng dẫn tại điểm b.5 khoản này;
b.4.2) Lấy mẫu để phân tích, phân loại
Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện lấy mẫu theo hướng dẫn tại điểm b.4 khoản này, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ. Nội dung thông báo phải nêu rõ tên, mã (nếu có) và địa chỉ địa điểm lấy mẫu.
b.5) Nếu kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b.1.2, điểm b.2 khoản 2 Điều này thì thực hiện như sau:
b.5.1) Trường hợp thông quan:
b.5.1.1) Đối với các trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ lùi danh mục miễn thuế
b.5.1.1.1) Xử lý miễn thuế đối với trường hợp Danh mục miễn thuế đã đăng ký và đang sử dụng trên Hệ thống VNACCS:
(i) Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận tờ khai hướng dẫn người nộp thuế liên hệ với cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế điện tử để thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng Danh mục miễn thuế bản giấy đối với số lượng miễn thuế còn lại;
(ii) Người nộp thuế khai báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ, trong đó tại cột “Số lượng” ghi rõ số lượng còn lại được miễn thuế theo Danh mục miễn thuế điện tử, đồng thời có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về việc khai báo chính xác các thông tin liên quan đến Danh mục miễn thuế điện tử;
(iii) Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế điện tử cấp cho người nộp thuế 01 Phiếu theo dõi trừ lùi (bản chính) theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ, lưu 01 bản chụp Phiếu theo dõi trừ lùi và lưu bản chính Danh mục hàng hóa miễn thuế do người nộp thuế xuất trình;
- Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận tờ khai thực hiện:
+ Hướng dẫn người nộp thuế khai báo số Danh mục miễn thuế điện tử, số thứ tự dòng hàng trên Danh mục miễn thuế điện tử, Mã đơn vị hải quan tiếp nhận Danh mục miễn thuế điện tử tại phần mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan;
+ Thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã được miễn thuế vào bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi, ký xác nhận vào Phiếu theo dõi trừ lùi, lưu 01 bản chụp và trả lại người nộp thuế bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi;
+ Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi tiếp nhận tờ khai cung cấp thông tin tờ khai khai báo hàng hóa miễn thuế theo Danh mục miễn thuế kèm 01 bản sao Phiếu theo dõi trừ lùi để đơn vị cấp Danh mục miễn thuế biết và theo dõi;
+ Sau khi hệ thống được khôi phục, cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế kiểm tra, đối chiếu thông tin người nộp thuế cung cấp về việc miễn thuế theo Danh mục miễn thuế và thông tin do các cơ quan hải quan nơi tiếp nhận tờ khai cung cấp để hướng dẫn người nộp thuế khai báo sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Danh mục miễn thuế điện tử theo quy định.
b.5.1.1.2) Xử lý miễn thuế đối với trường hợp đăng ký Danh mục miễn thuế bản giấy:
Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế bản giấy trong trường hợp Hệ thống VNACCS gặp sự cố và thực hiện khai báo thủ tục hải quan trên Hệ thống Ecus6. Việc tiếp nhận, xử lý, theo dõi Danh mục miễn thuế bản giấy thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 3394/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2021 của Tổng cục Hải quan (nay là Cục Hải quan) về việc ban hành quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế không thu thuế và xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b.5.1.2) Đối với các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc tờ khai nằm trong Danh mục máy móc thiết bị phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy theo quy định tại Chú giải 3, 4, 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc Danh mục các chi tiết, linh kiện rời của máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời đã đăng ký (gọi tắt là Danh mục): thực hiện trừ lùi trên bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi của từng Danh mục đã đăng ký với cơ quan hải quan;
Hướng dẫn trừ lùi Danh mục hàng hóa áp dụng thuế suất Chương 98 đối với các trường hợp phải thực hiện Thông báo Danh mục hàng hóa dự kiến nhập khẩu áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại một số nhóm hàng thuộc Chương 98 như sau: trừ lùi Danh mục hàng hóa nhập khẩu (Danh mục hàng hóa nhập khẩu đã thông báo đến cơ quan hải quan và được cơ quan hải quan xác nhận) đối với các tờ khai nhập khẩu mặt hàng áp dụng thuế suất ưu đãi tại một số nhóm hàng thuộc Chương 98 phải thực hiện Thông báo Danh mục hàng hóa dự kiến nhập khẩu
b.5.1.3) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý theo giấy phép.
Công chức hải quan nhập thông tin trừ lùi giấy phép thông qua chức năng Quản lý thông tin trừ lùi giấy phép (IX. Kết nối hệ thống -> N. Trừ lùi giấy phép -> 1. Quản lý thông tin trừ lùi GP) theo từng mã HS của hàng hóa trên giấy phép với hai hình thức là sử dụng giấy phép một lần và sử dụng giấy phép nhiều lần (công chức hải quan nhập thông tin trừ lùi giấy phép cho đến khi số lượng còn lại bằng 0)
b.5.1.3.1) Trường hợp giấy phép được cấp trên NSW, sau khi cập nhật thông tin tìm kiếm (số giấy phép, ngày giấy phép, mã doanh nghiệp), hệ thống hỗ trợ tra cứu thông tin giấy phép từ hệ thống NSW. Công chức hải quan có thể bổ sung các chỉ tiêu tìm kiếm khác (như: Hình thức sử dụng, số tờ khai, mã HS).
b.5.1.3.2) Trường hợp giấy phép được cấp bản giấy (đối với các thủ tục hành chính chưa được các Bộ, ngành thực hiện trên NSW), công chức hải quan nhập thông tin giấy phép theo cách thủ công để thực hiện theo dõi trừ lùi. Hệ thống e-Customs hỗ trợ cập nhật các chỉ tiêu phục vụ cho công tác theo dõi trừ lùi (theo số giấy phép, ngày giấy phép, ngày hết hiệu lực, mã số thuế, hình thức sử dụng, mã HS, tên hàng, số tờ khai, số lượng hàng hóa).
b.5.1.3.3) Sau khi thông tin giấy phép đã được cập nhật trên Hệ thống e-Customs, khi đăng ký tờ khai hải quan cho mỗi lần sử dụng giấy phép, công chức hải quan sử dụng chức năng “Thêm lần sử dụng” để cập nhật thông tin lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
b.5.1.3.4) Xóa thông tin giấy phép
Cho phép công chức hải quan xóa bỏ thông tin theo dõi trừ lùi giấy phép trong trường hợp cần thiết (hệ thống cho phép xóa bỏ từng lần trừ lùi của giấy phép, cụ thể như ví dụ sau: Công chức hải quan đã nhập trừ lùi giấy phép đến lần thứ 5 nhưng vì lý do nào đó muốn xóa bỏ lần thứ 3 trở đi thì công chức hải quan phải thực hiện xóa bỏ theo thứ tự tuần tự từ 5, 4, 3). Thông tin dữ liệu theo dõi trừ lùi giấy phép có tờ khai hải quan đăng ký tại đơn vị hải quan nào thì chỉ có đơn vị hải quan đó mới có quyền xóa bỏ. Trước khi thực hiện việc xóa thông tin trừ lùi giấy phép, công chức hải quan trình Lãnh đạo phê duyệt và ghi nhận thông tin lý do xóa vào hệ thống thông qua chức năng: IX. Kết nối hệ thống -> N. Trừ lùi giấy phép -> 2. Xóa thông tin trừ lùi GP
b.5.1.4) Ghi nhận kết quả kiểm tra hồ sơ vào Hệ thống tại ô “Kết quả và ý kiến đề xuất của cán bộ kiểm tra” thông qua màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK”;
b.5.1.5) Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ tại ô “Tích chọn kết thúc kiểm tra” thông qua màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK”. Trường hợp hoàn thành kiểm tra tờ khai thì xác nhận tại màn hình III.03.01 “Xác nhận hoàn thành kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK”);
b.5.1.6) Đề xuất cho phép hàng hóa tiếp tục thực hiện các thủ tục tiếp theo thông qua chức năng “IX.1.E Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát” đối với tờ khai có thông tin cảnh báo dừng đưa hàng qua khu vực giám sát liên quan đến kiểm tra hồ sơ trên Hệ thống e-Customs. Hệ thống chuyển tờ khai sang Bước 4 (Điều 8 Quy trình này)
b.5.2) Trường hợp giải phóng hàng: thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Quy trình này;
b.5.3) Trường hợp có yêu cầu đưa hàng về bảo quản: thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 Quy trình này;
b.5.4) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định của các cơ quan quản lý nhà nước
b.5.4.1) Trường hợp trong một tờ khai bao gồm hàng hóa đủ điều kiện nhập khẩu và hàng hóa phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định của các cơ quan quản lý nhà nước thì thông báo cho người khai hải quan thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ và ghi nhận vào tại ô “Kết quả và ý kiến đề xuất của cán bộ kiểm tra” thông qua màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK”. Sau khi nhận được văn bản xác nhận đã hoàn thành việc thực hiện các biện pháp xử lý theo hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả, trường hợp người khai hải quan có yêu cầu thông quan cho lượng hàng đủ điều kiện nhập khẩu thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung tờ khai chỉ bao gồm lượng hàng hóa đủ điều kiện nhập khẩu. Căn cứ vào thông tin bổ sung tờ khai, công chức hải quan kiểm tra, đề xuất Đội trưởng hải quan phê duyệt trên Hệ thống để tiếp tục thực hiện thủ tục cho người khai hải quan.
b.5.4.2) Trường hợp toàn bộ hàng hóa khai báo trên tờ khai phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định của các cơ quan quản lý nhà nước thì sau khi nhận được văn bản xác nhận đã hoàn thành việc thực hiện các biện pháp xử lý theo hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả, công chức hải quan cập nhật thông tin xử lý theo các Quyết định này vào Hệ thống tại ô “Kết quả và ý kiến đề xuất của cán bộ kiểm tra” thông qua màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK” và thực hiện chuyển xử lý thủ công trên Hệ thống thông qua màn hình III.04 “Hủy tờ khai TQ” với mã phân loại “MID/MED”;
b.5.5) Đối với những lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức kiểm tra hồ sơ ghi nhận kết quả kiểm tra hồ sơ tại ô “Kết quả và ý kiến đề xuất của cán bộ kiểm tra” thông qua màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK” và chuyển hồ sơ sang Bước 3 (Điều 7 Quy trình này) để thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa.
b.5.6) Trường hợp kiểm hóa hộ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy trình này;
b.5.7) Trường hợp đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra tại Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
Đối với tờ khai phải kiểm tra thực tế hàng hóa mà địa điểm kiểm tra của Hải quan nơi đăng ký tờ khai nằm ngoài khu vực lưu giữ hàng hóa, công chức Bước 2 thực hiện như sau:
b.5.7.1) Sau khi hoàn tất việc kiểm tra hồ sơ, công chức Bước 2 cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ và ghi nhận địa điểm yêu cầu người khai hải quan vận chuyển hàng về để thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa tại ô “Kết quả và ý kiến đề xuất của cán bộ kiểm tra” thông qua màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK” và thông báo cho người khai hải quan thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ. Nội dung thông báo phải nêu rõ tên, mã và địa chỉ địa điểm kiểm tra;
b.3.5.2) Cập nhật quyết định cho phép vận chuyển hàng về địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa tại Hệ thống e-Customs (thông qua chức năng B. Giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/đưa hàng về địa điểm kiểm tra - Đưa hàng về địa điểm kiểm tra) để công chức Bước 3 thực hiện kiểm tra;
b.3.5.3) Lập thông tin về Biên bản bàn giao để xác định địa điểm hàng hóa sẽ được vận chuyển đến để kiểm tra trên Hệ thống e-Customs thông qua chức năng “Biên bản bàn giao”. Trường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ lập Biên bản bàn giao điện tử thì không thực hiện nội dung này, công chức Bước 3 thực hiện lập Biên bản bàn giao giấy theo quy định tại Điều 7 Quy trình này.
Điều 7. Kiểm tra thực tế hàng hóa (Bước 3)
1. Trách nhiệm của Đội trưởng hải quan
a) Đội trưởng hải quan căn cứ đề xuất của công chức kiểm tra hồ sơ, chỉ dẫn rủi ro của Hệ thống và các thông tin về lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan (nếu có) để quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa, hình thức, mức độ kiểm tra và phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua Màn hình III.02.01 “Phân công kiểm hóa tờ khai XNK” trên Hệ thống Ecus6;
Đối với những tờ khai liên kết với tờ khai khác theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong đó có tờ khai phân luồng đỏ thì việc phân công kiểm tra thực tế hàng hóa được phân công cho cùng công chức bước 3 thực hiện.
b) Căn cứ kết quả phân luồng, chỉ dẫn rủi ro, kết quả soi chiếu trước trong quá trình xếp dỡ tại cảng và các thông tin có liên quan (nếu có) để quyết định hình thức, mức độ và chỉ đạo kiểm tra thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK - Nhập ý kiến lãnh đạo”.
b.1) Hình thức, mức độ kiểm tra bao gồm:
b.1.1) Hình thức kiểm tra: kiểm tra qua máy soi/cân/thiết bị khác hoặc kiểm tra do công chức hải quan thực hiện trực tiếp (kiểm tra thủ công);
b.1.2) Mức độ kiểm tra: kiểm tra tỷ lệ hàng hóa (P1) hoặc kiểm tra toàn bộ hàng hóa (P2) hoặc kiểm tra lấy mẫu (P3).
b.2) Cách thức quyết định hình thức kiểm tra
b.2.1) Đối với Hải quan cửa khẩu/Hải quan ngoài cửa khẩu được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 728/QĐ-CHQ ngày 17/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan;
b.2.2) Trường hợp lô hàng đã được soi chiếu trước mà không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Đội trưởng hải quan lựa chọn sử dụng kết quả soi chiếu trước để thông quan hoặc chuyển công chức hải quan kiểm tra trực tiếp (không thực hiện soi chiếu lần 2);
b.2.3) Trường hợp trong quá trình kiểm tra hàng hóa, công chức đề xuất thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hoặc hình thức, mức độ xử lý (thông qua Hệ thống và trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra), Đội trưởng hải quan xem xét, quyết định, ký tên, đóng dấu tại ô số 5 mục II.A hoặc II.B (tương ứng với hình thức kiểm tra) trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra đồng thời cập nhật vào Hệ thống tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo” thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK - Nhập ý kiến lãnh đạo”.
c) Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra, phê duyệt đề xuất của công chức kiểm tra thực tế hàng hóa, quyết định việc tạm dừng hoàn thành việc kiểm tra và hủy tạm dừng hoàn thành kiểm tra thông qua chức năng Tạm dừng và Hủy tạm dừng kiểm hóa (nếu có) thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa từ khai XNK”; việc chỉ đạo và phê duyệt phải được cập nhật vào Hệ thống tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo” thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK - Nhập ý kiến lãnh đạo”.
d) Quyết định thay đổi phân luồng của Hệ thống (chỉ từ luồng đỏ sang luồng vàng), cụ thể:
d.1) Các trường hợp được thay đổi phân luồng nếu tờ khai được Hệ thống phân luồng đỏ:
d.1.1) Hàng hóa là phương tiện vận tải đã xuất cảnh quy định tại khoản 7 Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC;
d.1.2) Tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d.1.3) Hàng hóa tạm xuất thay đổi mục đích sử dụng để bán, tặng hoặc xử lý hàng hóa này ở nước ngoài (không tái nhập về Việt Nam);
d.1.4) Tờ khai đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d.1.5) Hàng hóa không thể thực hiện kiểm tra thực tế bởi công chức hải quan hoặc phương tiện kỹ thuật của cơ quan hải quan;
d.1.6) Hàng hóa thuộc văn bản hướng dẫn của Cục Hải quan quy định, hướng dẫn cho phép thay đổi hình thức kiểm tra trong từng thời kỳ;
d.2) Đội trưởng hải quan căn cứ văn bản hướng dẫn của Cục Hải quan, kết quả rà soát thông tin tờ khai để quyết định chuyển luồng. Đội trưởng hải quan có thể trực tiếp chuyển ngược luồng hoặc giao cho công chức chuyển ngược luồng thông qua việc phê duyệt đề xuất. Việc chuyển ngược luồng phải được cập nhật vào Hệ thống tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo” thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK - Nhập ý kiến lãnh đạo”.
Kết quả chuyển luồng được thông báo cho người khai hải quan bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ.
đ) Đối với các lô hàng có thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát, căn cứ đề xuất của công chức xử lý ghi nhận tại chức năng “IX.1.E Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”, Đội trưởng hải quan quyết định việc tiếp tục dừng hoặc bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát thông qua chức năng “IX.1.D Bỏ dừng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs.
2. Trách nhiệm của công chức bộ phận soi chiếu
Thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 728/QĐ-CHQ ngày 17/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan.
3. Trách nhiệm của công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa
a) Công chức được phân công tại ô “Cán bộ kiểm tra” trên màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK” thông báo cho người khai hải quan về hình thức, địa điểm và thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa và việc chuyển luồng (nếu có) theo đúng nội dung chỉ đạo của Đội trưởng hải quan thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ. Riêng mức độ kiểm tra (tỷ lệ kiểm tra) không thông báo cho người khai hải quan;
b) Trường hợp kiểm tra tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, công chức Bước 3 tiếp nhận Biên bản bàn giao của Hải quan cửa khẩu và hàng hóa do người khai hải quan chuyển đến và thực hiện như sau:
b.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng, tình trạng niêm phong hoặc nguyên trạng hàng hóa với các thông tin trên Biên bản bàn giao:
b.1.1) Trường hợp đảm bảo nguyên trạng hàng hóa: xác nhận hàng hóa đã đến địa điểm kiểm tra trên Biên bản bàn giao giấy và trên Hệ thống;
b.1.2) Trường hợp không đảm bảo nguyên trạng: nếu xác định có hành vi vi phạm thì xử lý theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Quyết định số 760/QĐ-CHQ ngày 20/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan. Sau khi xử lý, xác nhận hàng hóa đã đến địa điểm kiểm tra nhưng không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa thông qua chức năng F. Biên bản bàn giao/3. Xác nhận hiện trạng hàng hóa (HQ nơi đến) trên Hệ thống e-Customs trong đó ghi nhận cụ thể số Biên bản vi phạm đã được cập nhật trên Hệ thống XLVP14.
c) Sau khi người khai hải quan xuất trình đủ hàng hóa tại địa điểm kiểm tra, công chức hải quan được phân công căn cứ thông tin tờ khai hải quan, các chỉ dẫn của Đội trưởng hải quan, các yêu cầu kiểm tra của công chức Bước 2 (nếu có) và các chỉ dẫn rủi ro trên Hệ thống thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1921/QĐ-TCHQ, Quyết định số 1810/QĐ-TCHQ và Quyết định số 467/QĐ-CHQ.
Kết quả kiểm tra hàng hóa ghi cụ thể phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chưa phù hợp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu so với thông tin khai của người khai hải quan, đồng thời phải xác định đầy đủ các thông tin về hàng hóa làm căn cứ tính thuế và phải được cập nhật tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” và ghi nhận tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Riêng việc ghi nhận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra được thực hiện như sau:
c.1) Trường hợp hàng hóa kiểm tra đúng thông tin khai hải quan, công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra hàng hóa tại các ô số 1, số 2, số 4 mục II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra (Lưu ý: công chức hải quan không phải ghi nhận vào ô số 3 mục II.B, Đội trưởng hải quan không phải ghi nhận vào ô số 5 mục II.B);
c.2) Trường hợp trong quá trình kiểm tra theo hình thức, mức độ kiểm tra được chỉ dẫn chưa đủ căn cứ để xác định tính chính xác của nội dung khai hải quan với thực tế hàng hóa, công chức kiểm tra hàng hóa ghi nhận kết quả kiểm tra tại các ô số 1, số 2, số 4 mục II.B tương ứng; ghi nhận nội dung nghi vấn và đề xuất tăng hình thức (nếu có), mức độ kiểm tra tại ô số 3 mục II.B Phiếu ghi kết quả kiểm tra, đồng thời cập nhật kết quả kiểm tra, nội dung nghi vấn và đề xuất xử lý trên Phiếu vào ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” tại màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK” trên hệ thống.
Sau khi có ý kiến phê duyệt của Đội trưởng hải quan, tiếp tục thực hiện việc kiểm tra hàng hóa và ghi nhận kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra trên Hệ thống thông qua ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” tại màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK” trên hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra theo hướng dẫn tại khoản này;
c.3) Trường hợp trong quá trình kiểm tra phát hiện hàng hóa không đúng thông tin khai hải quan, công chức kiểm tra hàng hóa thực hiện như sau:
c.3.1) Trường hợp kiểm tra thủ công toàn bộ (100%):
Công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra hàng hóa tại các ô số 1, số 2, số 4 mục IIB trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Trong đó lưu ý tại ô số 2 phải ghi cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng, mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng...) và ghi “các mặt hàng ...xuất khẩu hoặc nhập khẩu sai so với khai của người khai hải quan về...”; nếu có mặt hàng đúng như khai của người khai hải quan thì ghi thêm “các mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu còn lại đúng như khai của người khai hải quan”. Cập nhật nội dung ghi nhận trên Phiếu vào ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” tại màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK” và trường hợp xác định có hành vi vi phạm thì xử lý theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Quyết định số 760/QĐ-CHQ ngày 20/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan.
Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý, công chức kiểm tra đề xuất xử lý tại ô số 3 Mục II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra, trình Đội trưởng hải quan khẩu xem xét, quyết định, ký tên, đóng dấu tại số 5 Mục II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra, đồng thời cập nhật ý kiến đề xuất tại ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” tại màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK” trên Hệ thống. Sau khi Đội trưởng hải quan phê duyệt ý kiến đề xuất thì thực hiện các thủ tục tiếp theo.
c.3.2) Đối với kiểm tra thủ công tỷ lệ:
Công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra hàng hóa tại các ô số 1, số 2, số 4 mục IIA hoặc IIB tương ứng với hình thức kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra; đề xuất tăng tỷ lệ kiểm tra hoặc hình thức, mức độ xử lý tại ô số 3 mục II.A hoặc II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Đồng thời cập nhật kết quả kiểm tra, nội dung nghi vấn và đề xuất xử lý trên Phiếu vào ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” tại màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK” trên Hệ thống.
Đội trưởng hải quan xem xét, quyết định, ký tên, đóng dấu tại ô số 5 mục II.A hoặc II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Công chức căn cứ theo chỉ đạo của Đội trưởng hải quan để tiếp tục thực hiện việc kiểm tra hải quan (nếu có) và tiếp tục ghi nhận kết quả kiểm tra vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra, đồng thời cập nhật nội dung ghi nhận trên Phiếu vào ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” tại màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK” trên Hệ thống hoặc chuyển hồ sơ cho bộ phận xử lý vi phạm để thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định;
c.3.3) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải tính lại thuế, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thông báo cho công chức Bước 2 để xử lý theo quy định.
d) Thực hiện việc lấy mẫu để phục vụ phân tích hoặc giám định theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 31 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (nếu có);
đ) Xử lý kết quả kiểm tra:
đ.1) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp và thuộc trường hợp thông quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện:
đ.1.1) Ghi nhận kết quả kiểm tra đã ghi nhận tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra vào Hệ thống tại ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” tại màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK”
đ.1.2) Sau khi hoàn thành kiểm hóa cán bộ (bước 3) Tích chọn kết thúc kiểm tra tại màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK”. Trường hợp hoàn thành kiểm tra tờ khai thì xác nhận tại màn hình III.03.01 “Xác nhận hoàn thành kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK”;
đ.1.3) Riêng đối với trường hợp thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa căn cứ vào thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát thì nhập kết quả kiểm tra và đề xuất cho phép hàng hóa tiếp tục thực hiện các thủ tục tiếp theo thông qua chức năng “IX.1.E Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs;
đ.1.4) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu vận chuyển kết hợp luồng đỏ, sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan thực hiện:
đ.1.4.1) Niêm phong hải quan (nếu hàng hóa niêm phong được);
đ.1.4.2) Lập biên bản bàn giao trên Hệ thống thông qua chức năng “Biên bản bàn giao”. Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 31 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì công chức hải quan phải ghi rõ trên Biên bản bàn giao tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa kèm theo Biên bản bàn giao (nếu cần). In 02 bản Biên bản bàn giao từ Hệ thống; ký tên, đóng dấu công chức. Yêu cầu đại diện doanh nghiệp ký và ghi rõ họ tên. Cơ quan hải quan lưu 01 bản; giao 01 bản cùng hàng hóa cho đại diện doanh nghiệp vận chuyển đến cửa khẩu xuất.
đ.1.4.3) Xác nhận đã niêm phong sau khi đã lập Biên bản bàn giao (bao gồm cả trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng niêm phong nhưng không thể niêm phong được) trên Hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận niêm phong hàng hóa”;
đ.1.4.4) Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển trên Hệ thống e-Customs đối với trường hợp lập Biên bản bàn giao trên thống, hoặc thông tin hồi báo thông qua bản fax Biên bản bàn giao từ Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đến, chủ trì truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến đích.
đ.1.4.5) Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc không thực hiện được việc cập nhật, trao đổi thông tin qua Hệ thống thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 51c Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
đ.2) Trường hợp lấy mẫu để phân tích, phân loại, giám định thực hiện theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Quyết định số 2166/QĐ-TCHQ ngày 04/8/2021;
đ.3) Trường hợp người khai hải quan đề nghị giải phóng hàng, yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa cập nhật đề xuất vào hệ thống thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK” để đề xuất Đội trưởng hải quan quyết định;
đ.4) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với nội dung khai hải quan: nếu xác định có hành vi vi phạm thì xử lý theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Quyết định số 760/QĐ-CHQ ngày 20/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan; yêu cầu người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ và thực hiện như sau:
đ.4.1) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan và thực hiện khai bổ sung thì tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan theo quy định;
đ.4.2) Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan hoặc quá thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BT ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp không tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan, cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan lý do thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ;
Trường hợp thực hiện ấn định thuế cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (nay là Cục trưởng Cục Hải quan). Công chức hải quan căn cứ quyết định ấn định thuế để cập nhật vào hệ thống KTTTT.
đ.4.3) Đối với những tờ khai liên kết với số tờ khai khác theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong đó có tờ khai được phân luồng do thì sau khi toàn bộ lô hàng được đưa về địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, công chức Bước 3 thực hiện kiểm tra thực tế theo hướng dẫn tại khoản này đối hàng hóa thuộc tờ khai được phân luồng đỏ. Trong quá trình kiểm tra, trường hợp phát hiện hoặc xác định hàng hóa thuộc các tờ khai của cùng lô hàng được phân luồng xanh, vàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần mở rộng kiểm tra, công chức Bước 3 đề xuất Đội trưởng hải quan chuyển thông tin ngay cho lực lượng điều tra chống buôn lậu của Chi cục Hải quan khu vực (bằng văn bản, hoặc fax, điện thoại...), đảm bảo nguyên trạng toàn bộ lô hàng tại địa điểm kiểm tra hải quan. Chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm nhận được thông tin từ Hải quan cửa khẩu/Hải quan ngoài cửa khẩu (bằng văn bản, hoặc fax, điện thoại...), lực lượng điều tra chống buôn lậu của Chi cục Hải quan khu vực có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, xác minh và xử lý theo Quy trình chống buôn lậu do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành. Thời gian công chức Bước 3 thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa và thời gian lực lượng điều tra chống buôn lậu của Chi cục Hải quan khu vực thực hiện việc kiểm tra, xác minh không được vượt quá thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
4. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định của các cơ quan quản lý nhà nước
a) Trường hợp trong một tờ khai bao gồm hàng hóa đủ điều kiện nhập khẩu và hàng hóa phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định của các cơ quan quản lý nhà nước thì thông báo cho người khai hải quan thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ và ghi nhận vào tại ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK”. Sau khi nhận được văn bản xác nhận đã hoàn thành việc thực hiện các biện pháp xử lý theo hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả, trường hợp người khai hải quan có yêu cầu thông quan cho lượng hàng đủ điều kiện nhập khẩu thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung tờ khai chỉ bao gồm lượng hàng hóa đủ điều kiện nhập khẩu. Căn cứ vào thông tin bổ sung tờ khai, công chức hải quan kiểm tra, đề xuất Đội trưởng hải quan phê duyệt trên Hệ thống để tiếp tục thực hiện thủ tục cho người khai hải quan.
b) Trường hợp toàn bộ hàng hóa khai báo trên tờ khai phai thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định của các cơ quan quản lý nhà nước thì sau khi nhận được văn bản xác nhận đã hoàn thành việc thực hiện các biện pháp xử lý theo hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả, công chức hải quan cập nhật thông tin xử lý theo các Quyết định này vào Hệ thống tại ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK” và thực hiện chuyển xử lý thủ công trên Hệ thống thông qua màn hình III.04 “Hủy tờ khai TQ” với mã phân loại “MID/MED”;
Điều 8. Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (Bước 4)
1. Trường hợp, hệ thống Ecus6 tự động ra Thông báo thuế, Thông báo phí, lệ phí: hệ thống Ecus6 chuyển thông tin sang hệ thống KTTTT; hệ thống KTTTT hạch toán, đối chiếu nghĩa vụ thuế với khoản đã nộp và phản hồi xác nhận về nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp để xử lý thông quan/ giải phóng hàng.
2. Trường hợp Hệ thống Ecus6 không ra thông báo thuế, thông báo phí, lệ phí
Công chức hải quan thực hiện cập nhật các thông tin trên hệ thống KTTTT theo hướng dẫn tại Quyết định số 1647/QĐ-TCHQ ngày 26/6/2020 của Tổng cục Hải quan (nay là Cục Hải quan) ban hành Sổ tay nghiệp vụ kế toán thuế và thu khác, quản lý nợ thuế với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cụ thể:
a) Thông báo số thuế phải nộp theo tờ khai hải quan trên hệ thống KTTTT
a.1) Đối với doanh nghiệp ưu tiên:
Công chức căn cứ danh sách doanh nghiệp ưu tiên để ra thông báo thuế, thời hạn nộp thuế vào ngày 10 của tháng tiếp theo
a.2) Đối với doanh nghiệp sử dụng bảo lãnh:
Thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan
a.2.1) Đối với bảo lãnh chung:
Công chức xem xét danh sách người nộp thuế sử dụng bảo lãnh chung và kiểm tra số tiền còn được sử dụng để bảo lãnh tờ khai tiếp theo:
a.2.1.1) Trường hợp số tiền bảo lãnh đủ: công chức ra thông báo thuế
a.2.1.2) Trường hợp số tiền bảo lãnh không đủ: công chức yêu cầu người nộp thuế nộp bổ sung
a.2.1.3) Đối với hàng hóa thuộc các tờ khai được bảo lãnh thuế (bảo lãnh chung), công chức hải quan tổ chức theo dõi, lập sổ theo dõi để thực hiện theo dõi trừ lùi bảo lãnh thuế”
a.2.2) Đối với bảo lãnh riêng: Công chức kiểm tra số tiền bảo lãnh theo bảo lãnh của ngân hàng tương ứng số tiền thuế phải nộp:
a.2.2.1) Trường hợp số tiền bảo lãnh đủ: công chức ra thông báo thuế
a.2.2.2) Trường hợp số tiền bảo lãnh không đủ: công chức yêu cầu người nộp thuế nộp bổ sung hoặc nộp bảo lãnh mới tương ứng với số tiền thuế phải nộp
a.3) Đối với trường hợp người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan/giải phóng hàng (người nộp thuế phải nộp thuế ngay)
Công chức ra thông báo thuế theo số thuế phải thu của tờ khai, thời hạn nộp thuế là nộp ngay khi thông quan/giải phóng hàng.
b) Tạo thông báo phí, lệ phí hải quan phải thu tương ứng với tờ khai hải quan trên hệ thống KTTTT (tất cả các tờ khai hải quan)
b.1) Doanh nghiệp đăng ký nộp phí, lệ phí theo tháng
Công chức ra thông báo phí, lệ phí hải quan, thời hạn nộp là ngày 10 tháng tiếp theo.
b.2) Doanh nghiệp nộp phí, lệ phí ngay
Công chức ra thông báo phí, lệ phí hải quan, thời hạn nộp là nộp ngay khi thông quan/giải phóng hàng.
Các Chi cục Hải quan tổ chức theo dõi và thu phí hải quan, lệ phí theo đúng các đối tượng phải thu phí, lệ phí hải quan, số lần thu và mức thu quy định tại Thông tư số 14/2021/TT-BTC.
c) Công chức hải quan kiểm tra nghĩa vụ thuế trên hệ thống KTTTT và xử lý như sau:
c.1) Xác nhận thông quan tờ khai
c.2) Trả cho người khai hải quan 01 bản tờ khai.
Điều 9. Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ (Bước 5)
Công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ theo dõi, quản lý và hoàn chỉnh hồ sơ đã được “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng về bảo quản” mà còn nợ các chứng từ bản gốc được phép chậm nộp (bao gồm cả kết quả kiểm tra chuyên ngành) thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải quan.
Sau khi hoàn thành kiểm tra, công chức bước 2, bước 3 in tờ khai trên hệ thống e-Customs (chỉ in thông tin chung của tờ khai hải quan, không in chi tiết dòng hàng) và bàn giao toàn bộ hồ sơ giấy phát sinh theo tờ khai đó cho công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ để thực hiện lưu trữ theo quy định.
Điều 10. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo yêu cầu của Chi cục Hải quan khu vực nơi đăng ký tờ khai (kiểm hóa hộ)
1. Trách nhiệm của Hải quan nơi đăng ký tờ khai
Công chức đề xuất Đội trưởng hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên Hệ thống. Sau khi Đội trưởng hải quan phê duyệt, địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa, thực hiện như sau:
a) Cập nhật thông tin đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa tại Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa tại Hệ thống e-Customs thông qua chức năng “IX.C.1 Đề xuất kiểm hóa hộ” trong đó bao gồm cả yêu cầu lấy mẫu hoặc giám sát lấy mẫu (nếu có);
b) Hủy yêu cầu phải niêm phong hải quan đối với tờ khai nhập khẩu trên Hệ thống (nếu Hệ thống chỉ dẫn phải niêm phong);
c) Sau khi có kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa do Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa cập nhật trên Hệ thống e-Customs, ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào Hệ thống tại ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK” và thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định; trường hợp xác định có hành vi vi phạm thì xử lý theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Quyết định số 760/QĐ-CHQ ngày 20/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan.
2. Trách nhiệm của Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
a) Trách nhiệm của Đội trưởng Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
a.1) Phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đối với yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa từ Hải quan nơi đăng ký tờ khai và chỉ đạo hình thức, mức độ kiểm tra theo đúng yêu cầu của Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông qua nghiệp vụ “IX.C.2 Phân công kiểm hóa hộ” trên Hệ thống e-Customs;
a.2) Phê duyệt việc từ chối kiểm hóa hộ (nếu có) thông qua chức năng “IX.C.6.3 Phê duyệt Sửa/Hủy đề xuất kiểm hóa hộ” trên Hệ thống e-Customs.
b) Trách nhiệm của công chức kiểm tra thực tế hàng hóa
b.1) Căn cứ phân công của Đội trưởng hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra thông tin hàng hóa trên tờ khai hải quan và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo hướng dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 7 Quy trình này và các chỉ dẫn (nếu có) của Đội trưởng Hải quan nơi đăng ký tờ khai trên Hệ thống e-Customs. Kết quả kiểm tra hàng hóa phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chưa phù hợp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu so với thông tin khai của người khai hải quan, đồng thời phải xác định đầy đủ các thông tin về hàng hóa làm căn cứ tính thuế.
Đối với những tờ khai liên kết với số tờ khai khác theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong đó có tờ khai được phân luồng đỏ nếu trong quá trình kiểm tra, trường hợp phát hiện hoặc xác định hàng hóa thuộc các tờ khai của cùng lô hàng được phân luồng xanh, vàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần mở rộng kiểm tra thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm đ.4.3 khoản 3 Điều 7 Quy trình này;
b.2) Ghi nhận kết quả kiểm tra, ký tên, đóng dấu công chức vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo quy định đồng thời cập nhật kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa tương ứng thông qua chức năng “IX.C.3 Nhập kết quả kiểm hóa hộ” trên Hệ thống e-Customs; trường hợp xác định có hành vi vi phạm thì xử lý theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Quyết định số 760/QĐ-CHQ ngày 20/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan. Cập nhật bản scan Phiếu ghi kết quả kiểm tra có đầy đủ chữ ký của công chức bước 3 và người khai hải quan vào Hệ thống e-Customs Lưu bản gốc Phiếu ghi kết quả kiểm tra; đồng thời bàn giao bản gốc Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa cho Hải quan nơi đăng ký tờ khai để hoàn thiện bộ hồ sơ hải quan.
3. Trường hợp Hệ thống e-Customs gặp sự cố, không thể trao đổi thông tin đề nghị kiểm hóa hộ thì các Hải quan cửa khẩu/Hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện như sau:
a) Trách nhiệm của Hải quan nơi đăng ký tờ khai
Công chức đề xuất Đội trưởng hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên Hệ thống tại ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK”. Sau khi Đội trưởng hải quan phê duyệt, địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa, thực hiện như sau:
a.1) Lập 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục II Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và tax hoặc gửi ngay cho Hải quan nơi thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa;
a.2) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục II Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hải quan nơi đăng ký tờ khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu đơn vị tại tiêu chí “Ý kiến Lãnh đạo”.
a.3) Niêm phong hồ sơ giao cho người khai hải quan chuyển đến Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa bao gồm: 01 bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng) có xác nhận bằng dấu giáp lai của Đội; 01 bộ photo có xác nhận của Hải quan cửa khẩu/Hải quan ngoài cửa khẩu thuộc Hải quan khu vực nơi đăng ký tờ khai các chứng từ đi kèm tờ khai; 01 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa; 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra;
a.4) Thực hiện các công việc sau khi có kết quả kiểm tra hàng hóa do Hải quan lưu giữ hàng hóa chuyển đến gồm:
a.4.1) Cập nhật kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào Hệ thống tại ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK” và thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định;
a.4.2) Trường hợp xác định có hành vi vi phạm thì xử lý theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Quyết định số 760/QĐ-CHQ ngày 20/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan.
b) Trách nhiệm của Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
b.1) Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa tiếp nhận hồ sơ từ Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi tới, thực hiện kiểm tra hàng hóa theo hình thức, mức độ kiểm tra và các ghi chú (nếu có) ghi nhận trên Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa. Đội trưởng Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa và ghi nhận tại Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa. Công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện kiểm hóa, ghi nhận kết quả kiểm tra, ký tên, đóng dấu công chức vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo quy định; lập Biên bản vi phạm (nếu có);
b.2) Luân chuyển hồ sơ sau khi hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa
b.2.1) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan
b.2.1.1) Lập Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL Phụ lục 2 ban hành kèm Quyết định 1966/QĐ-TCHQ; ghi rõ thông tin, ký tên, ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu công chức trên Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan giao người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng khi đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan;
b.2.1.2) Niêm phong hồ sơ giao cho người khai hải quan chuyển trả Hải quan nơi đăng ký tờ khai, bao gồm: 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra; 01 Biên bản vi phạm (nếu có) đồng thời fax hoặc gửi ngay Phiếu ghi kết quả kiểm tra, Biên bản vi phạm (nếu có) đến Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b.2.1.3) Lưu hồ sơ bao gồm: 01 bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng) có xác nhận bằng dấu giáp lai của Hải quan nơi đăng ký tờ khai; 01 bộ các chứng từ di kèm tờ khai photo có xác nhận của Hải quan nơi đăng ký tờ khai; 01 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa; 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra; 01 Biên bản vi phạm (nếu có).
b.2.2) Các trường hợp còn lại, không bao gồm trường hợp thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo yêu cầu dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
b.2.2.1) Thông báo kết quả kiểm tra bằng fax cho Hải quan nơi đăng ký tờ khai để cập nhật kết quả vào Hệ thống ngay sau khi hoàn thành kiểm tra hoặc chậm nhất vào đầu giờ làm việc của ngày làm việc kế tiếp nếu thời gian kiểm tra kéo dài quá giờ hành chính. Bản chính của Phiếu kiểm tra thực tế hàng hóa và Biên bản vi phạm (nếu có) được niêm phong giao người khai hải quan chuyển trả Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b.2.2.2) Thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát theo đúng quy định hiện hành.
Điều 11. Đưa hàng về bảo quản
1. Thủ tục đưa hàng về bảo quản
Căn cứ văn bản đề nghị đưa hàng về bảo quản của người khai hải quan theo mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc văn bản của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đề nghị đưa hàng về địa điểm khác để kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, công chức hải quan kiểm tra thông tin khai báo với các điều kiện cho phép đưa hàng về bảo quản quy định tại Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ, Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật có liên quan.
Căn cứ kết quả kiểm tra, công chức hải quan đề xuất Đội trưởng hải quan phê duyệt trên Hệ thống và thông báo cho người khai hải quan như sau:
a) Trường hợp hàng hóa không đủ điều kiện đưa về bảo quản, thông báo cho người khai hải quan thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ; đồng thời cập nhật lý do không chấp nhận đưa hàng về bảo quản tại ô “Ý kiến cán bộ kiểm tra” thông qua màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK” đối với luồng vàng hoặc tại ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK” đối với luồng đỏ.
Riêng trường hợp người khai hải quan thuộc trường hợp không được đưa hàng về bảo quản theo quy định tại khoản 6 Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhưng hàng hóa không thể thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu theo văn bản xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành, tùy vào phân luồng tờ khai công chức hải quan đề xuất Đội trưởng hải quan xem xét, quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành như hướng dẫn tại điểm b khoản này.
b) Trường hợp hàng hóa đáp ứng điều kiện đưa hàng về bảo quản, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện như sau:
b.1) Đề xuất Đội trưởng hải quan phê duyệt đưa hàng về bảo quản tại tại ô “Ý kiến cán bộ kiểm tra” thông qua màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK” đối với luồng vàng hoặc tại ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa từ khai XNK” đối với luồng đỏ, trong đó ghi nhận cụ thể căn cứ chấp nhận đưa hàng về bảo quản;
b.2) Sau khi được Đội trưởng Hải quan phê duyệt tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo”, thông báo cho người khai hải quan cho phép đưa hàng về bảo quản thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ. Nội dung thông báo phải ghi cụ thể tên, địa chỉ của địa điểm cho phép đưa hàng về bảo quản;
b.3) Cập nhật quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản tại Hệ thống e-Customs (thông qua chức năng B. Giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/đưa hàng về địa điểm kiểm tra - Đưa hàng về bảo quản).
Trường hợp khi thực hiện cập nhật quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản tại Hệ thống e-Customs mà hệ thống cảnh báo doanh nghiệp thuộc danh sách không được phép đưa hàng về bảo quản thì công chức thực hiện kiểm tra lại các thông tin để tiếp tục hoặc không tiếp tục thực hiện chuyển trạng thái tờ khai thành “Đưa hàng về bảo quản”. Nếu lựa chọn không tiếp tục thực hiện việc chuyển trạng thái tờ khai thành “Đưa hàng về bảo quản” thì báo cáo Đội trưởng Hải quan, sau khi được Đội trưởng Hải quan phê duyệt tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo”, thông báo cho người khai hải quan về việc không cho phép Đưa hàng về bảo quản thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ. Nội dung thông báo phải ghi cụ thể lý do không cho phép đưa hàng về bảo quản.
b.4) Sau khi có kết quả kiểm tra do cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi đến thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc do người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan (sử dụng thông tin đến trước), công chức kiểm tra, đối chiếu với thông tin khai trên tờ khai hải quan, nếu lô hàng đủ điều kiện được phép nhập khẩu, công chức hải quan bổ sung thông tin kết quả kiểm tra chuyên ngành tại ô “Ý kiến cán bộ kiểm tra” thông qua màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK” đối với luồng vàng hoặc tại ô “Ý kiến cán bộ kiểm hóa” thông qua màn hình III.02.02 “Nhập kết quả kiểm hóa tờ khai XNK” đối với luồng đỏ và hoàn thành kiểm tra điều kiện thông quan thông qua màn hình III.03.01 “Xác nhận hoàn thành kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK”; nếu lô hàng không được phép nhập khẩu tiến hành xử lý theo pháp luật xử lý vi phạm.
Trường hợp người khai hải quan nộp kết quả kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành không đúng thời hạn quy định thì công chức hải quan tiến hành xử lý theo pháp luật xử lý vi phạm, sau khi người khai hải quan chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan, tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan.
Trường hợp quá thời hạn quy định mà người khai hải quan không thực hiện nộp kết quả hoặc chưa nhận được thông báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, Hải quan nơi đăng ký tờ khai chủ trì việc kiểm tra hoặc phối hợp với Hải quan nơi có địa điểm bảo quản để kiểm tra. Trình tự kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trường hợp khi kiểm tra xác định doanh nghiệp bỏ trốn, doanh nghiệp bỏ địa chỉ, doanh nghiệp giải thể, phá sản...) thì chuyển thông tin cho cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan thuế nội địa, cơ quan công an và các cơ quan có liên quan để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời ghi nhận thông tin về kết quả kiểm tra và văn bản thông báo cho các đơn vị liên quan trên Hệ thống.
b.5) Trường hợp hàng hóa không đủ điều kiện nhập khẩu, sau khi xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, cơ quan hải quan thực hiện như sau:
Đối với trường hợp hàng hóa phải tái chế: cơ quan hải quan theo dõi thời hạn doanh nghiệp đăng ký tái chế với cơ quan kiểm tra chuyên ngành. Trường hợp hàng hóa sau khi tái chế đáp ứng điều kiện nhập khẩu, công chức hải quan tiếp tục thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định;
Đối với trường hợp hàng hóa phải tái xuất/tiêu hủy: giám sát người khai hải quan thực hiện việc tái xuất/tiêu hủy hàng hóa theo kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành. Sau khi người khai hải quan thực hiện việc tái xuất, tiêu hủy, công chức hải quan ghi nhận thông tin về việc đã tái xuất, tiêu hủy hàng hóa trên Hệ thống và thực hiện chuyển xử lý thủ công trên Hệ thống thông qua màn hình III.04 “Hủy tờ khai TQ” với mã phân loại “MID”;
Trường hợp trong một tờ khai bao gồm hàng hóa đạt và không đạt yêu cầu về kiểm tra chuyên ngành, buộc phải tái xuất/tiêu hủy phần không đạt yêu cầu, tùy theo kết quả phân luồng tờ khai công chức bước 2, bước 3 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.5.4 khoản 2 Điều 6 hoặc khoản 4 Điều 7 Quy trình này.
Điều 12. Giải phóng hàng
Căn cứ đề nghị giải phóng hàng của người khai hải quan ghi nhận tại tờ khai hải quan (nếu sử dụng bảo lãnh khai tại tiêu chí “Mã lý do đề nghị BP”, nếu nộp thuế thì ghi nhận đề nghị giải phóng hàng tại ô “Chi tiết khai trị giá”) hoặc văn bản đề nghị giải phóng hàng của người khai hải quan và các quy định về các trường hợp được giải phóng hàng, công chức đề xuất cho phép giải phóng hàng trên Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra hồ sơ. Sau khi được Đội trưởng hải quan phê duyệt thực hiện như sau:
1. Trường hợp người khai hải quan đề nghị giải phóng hàng xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở nộp thuế hoặc có số thuế bằng 0 hoặc thực hiện bảo lãnh nhưng không khai thông tin bảo lãnh trên Hệ thống (tại tiêu chí “Mã lý do đề nghị BP”) thì thực hiện tuần tự như sau:
a) Khi người khai hải quan đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, công chức cập nhật quyết định giải phóng hàng thông qua chức năng B. Giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/đưa hàng về địa điểm kiểm tra - Giải phóng hàng trên Hệ thống e-Customs. Hệ thống chuyển tờ khai sang Bước 4 (Điều 8 Quy trình này);
b) Sau khi giải phóng hàng, căn cứ các quy định tại Điều 33 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, công chức cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”. Nếu thuộc trường hợp thông quan thì công chức thực hiện hoàn thành kiểm tra điều kiện thông quan thông qua màn hình III.03.01 “Xác nhận hoàn thành kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK”; nếu thuộc trường hợp ấn định thuế, công chức hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (nay là Cục trưởng Cục Hải quan).
2. Việc xử lý, đăng ký Danh mục miễn thuế đối với trường hợp giải phóng hàng thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.5.1 khoản 2 Điều 6 Quy trình này.
Điều 13. Khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Trường hợp bổ sung các thông tin tờ khai trước khi cơ quan hải quan hoàn thành kiểm tra hải quan
a) Trường hợp người khai gửi thông tin khai bổ sung theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại Phụ lục I Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thông qua Hệ thống Ecus6, công chức được phân công căn cứ nội dung của tờ khai hải quan khai bổ sung cuối cùng với tờ khai hải quan ban đầu thực hiện như sau:
a.1) Nếu nội dung bổ sung hợp lệ, tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan theo hướng dẫn tại Điều 6, Điều 7, Điều 11, Điều 12 (nếu có) Quy trình này tương ứng; trường hợp xác định có hành vi vi phạm thì xử lý theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Quyết định số 760/QĐ-CHQ ngày 20/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan;
a.2) Nếu nội dung bổ sung không hợp lệ, đề xuất Đội trưởng hải quan không chấp thuận tờ khai bổ sung trên Hệ thống. Trên cơ sở quyết định của Đội trưởng hải quan, sử dụng phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ để yêu cầu người khai hải quan sửa đổi lại thông tin tờ khai và xử lý tiếp tờ khai theo quy định.
b) Trường hợp người khai gửi thông tin bổ sung bằng mẫu số 05 phụ lục II hoặc mẫu 03/KBS phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại phụ lục I, phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
Công chức được phân công tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đề xuất Đội trưởng hải quan chấp nhận/không chấp nhận việc khai bổ sung của người khai hải quan. Sau khi Đội trưởng hải quan phê duyệt hình thức xử lý đối với nội dung khai bổ sung, công chức thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp chấp nhận nội dung bổ sung: cập nhật thông tin bổ sung thông qua chức năng “cập nhật thông tin khai bổ sung, cập nhật thông tin khai bổ sung thông qua chức năng “IX.1.N Nhập bổ sung thông tin sửa tờ khai (Hệ thống không hỗ trợ)” trên Hệ thống e-Customs;
b.2) Trường hợp yêu cầu bổ sung thông tin liên quan đến nội dung khai bổ sung hoặc không chấp nhận nội dung khai bổ sung: thông báo cho người khai hải quan thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ.
2. Trường hợp bổ sung các thông tin tờ khai sau khi hoàn thành kiểm tra hải quan, bao gồm cả trường hợp bổ sung C/O để hưởng thuế suất ưu đãi:
a) Công chức hải quan nơi đăng ký tờ khai hướng dẫn người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan theo mẫu số 03/KBS phụ lục V Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Công chức được phân công tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đề xuất Đội trưởng hải quan chấp nhận/không chấp nhận việc khai bổ sung trên văn bản của người khai hải quan theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Sau khi Đội trưởng hải quan phê duyệt hình thức xử lý đối với nội dung khai bổ sung, công chức hải quan lưu 01 bản đề nghị khai bổ sung; trả người khai hải quan 01 bản đề nghị khai bổ sung để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Trường hợp chấp nhận nội dung khai bổ sung: cập nhật thông tin khai bổ sung, cập nhật thông tin khai bổ sung thông qua chức năng “IX.1.N Nhập bổ sung thông tin sửa tờ khai (Hệ thống không hỗ trợ)” trên Hệ thống e-Customs để chia sẻ thông tin cho các cơ quan có liên quan. Trường hợp có thay đổi nghĩa vụ về thuế, công chức phải thực hiện cập nhật vào hệ thống KTTTT theo hướng dẫn tại Quyết định số 1647/QĐ-TCHQ ngày 26/6/2020 của Tổng cục Hải quan (nay là Cục Hải quan)
Điều 14. Hủy tờ khai hải quan
1. Thủ tục hủy tờ khai thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Công chức được phân công thực hiện kiểm tra thông tin đề nghị hủy tờ khai, lý do, điều kiện và chứng từ chứng minh việc hủy tờ khai (nếu có) theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đề xuất Đội trưởng hải quan phê duyệt để phản hồi cho người khai hải quan.
a) Trường hợp thông tin đề nghị hủy tờ khai không phù hợp với quy định: từ chối việc hủy tờ khai và trả hồ sơ cho người khai hải quan;
b) Trường hợp thông tin đề nghị hủy tờ khai không đủ cơ sở để xác định căn cứ hủy tờ khai: yêu cầu người khai hải quan bổ sung thông tin thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ;
c) Trường hợp thông tin đề nghị hủy tờ khai phù hợp với quy định:
c.1) Trường hợp hủy tờ khai trong thông quan: Công chức đề xuất Đội trưởng hải quan phê duyệt cho phép hủy tờ khai đã đăng ký tại ô “Kết quả và ý kiến đề xuất của cán bộ kiểm tra” thông qua màn hình III.01.02 “Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai XNK”. Sau khi Đội trưởng hải quan phê duyệt, công chức thực hiện hủy tờ khai trên Hệ thống thông qua màn hình III.04 “Hủy tờ khai TQ” với mã phân loại tương ứng:
c.2) Trường hợp hủy tờ khai sau thông quan
Công chức đề xuất Đội trưởng hải quan phê duyệt cho phép hủy tờ khai trên hồ sơ giấy, sau khi Đội trưởng hải quan phê duyệt, công chức sử dụng chức năng “Nhập thông tin tờ khai hủy sau thông quan” trên Hệ thống e-Customs ghi nhận và chuyển tờ khai sang trạng thái hủy để chia sẻ thông tin cho các cơ quan có liên quan.
c.3) Trả người khai hải quan các chứng từ bản chính dưới dạng giấy đã nộp khi làm thủ tục.
3. Thủ tục hủy các nghĩa vụ thuế, phí (nếu có) trên Hệ thống: thực hiện theo quy định của pháp luật; Công chức hải quan cập nhật đối với các tờ khai đã ra thông báo thuế theo hướng dẫn tại Quyết định số 1647/QĐ-TCHQ ngày 26/6/2020 của Tổng cục Hải quan (nay là Cục Hải quan) ban hành Sổ tay nghiệp vụ kế toán thuế và thu khác, quản lý nợ thuế với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục 2:
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN
Điều 15. Trình tự thực hiện thủ tục vận chuyển độc lập
1. Trách nhiệm của Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi
a) Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai vận chuyển hàng hóa
a.1) Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) cho người khai hải quan và cấp số tờ khai hải quan sau khi nhận thông tin khai trước của người khai hải quan;
a.2) Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) và phân luồng tờ khai hải quan sau khi nhận thông tin khai chính thức của người khai hải quan. Trường hợp mã phân loại kiểm tra là 1 - luồng xanh, chuyển sang Bước 3 của Quy trình; đối với các mã phân loại kiểm tra 2 - luồng vàng, chuyển sang Bước 2 của Quy trình để thực hiện tiếp.
b) Bước 2: Kiểm tra hồ sơ vận chuyển (đối với luồng vàng)
b.1) Trách nhiệm của Đội trưởng Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu
b.1.1) Phân công cho công chức thực hiện kiểm tra hồ sơ trên Màn hình quản lý quá trình xử lý tờ khai vận chuyển tại chức năng IV.01.01 Phân công kiểm tra hồ sơ tờ khai VCDL (CES);
b.1.2) Phê duyệt cho phép xử lý tờ khai vận chuyển; Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra (nếu có) tại Màn hình phân công cán bộ kiểm tra CES; việc chỉ đạo phải được cập nhật vào Hệ thống tại ô “Nội dung giao việc”.
b.2) Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ
Tiếp nhận và thực hiện việc kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 29 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (tham chiếu thông tin tờ khai trên Hệ thống tại chức năng I.0.3 Tham chiếu thông tin tờ khai VCDL - nghiệp vụ ITF).
Lưu ý kiểm tra Bản kê chi tiết hàng hóa/Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu và/hoặc Bản kê danh sách container/kiện/gói khai kèm theo Tờ khai vận chuyển độc lập (nếu có) trên hệ thống theo quy định; thực hiện ý kiến chỉ đạo của Đội trưởng hải quan (nếu có) và xử lý kết quả kiểm tra như sau:
b.2.1) Nếu kiểm tra hồ sơ xác định hàng hóa không đủ điều kiện vận chuyển chịu sự giám sát hải quan (ví dụ: người khai hải quan không có giấy phép quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh phải có giấy phép, không xuất trình được chứng từ vận tải thể hiện cảng đích đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên chứng từ vận tải,...), công chức thông báo lý do cho người khai hải quan tại chức năng IV.01.02. Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai VCDL (CET);
b.2.2) Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện khai không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, công chức kiểm tra hồ sơ, thông báo các thông tin khai bổ sung cho người khai hải quan bằng nghiệp vụ CET (mã X). Sau khi nhận được thông tin khai bổ sung, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện kiểm tra theo trình tự quy định từ điểm b.2 khoản này;
b.2.3) Nếu kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp, công chức hải quan thực hiện phê duyệt tờ khai vận chuyển thông qua nghiệp vụ CET. Trường hợp người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung thông qua nghiệp vụ COT11/COT, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai vận chuyển độc lập tại chức năng IV.01.02. Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ tờ khai VCDL (CET) và phê duyệt tờ khai vận chuyển sau khi kiểm tra thông tin khai bổ sung thông quan nghiệp vụ CET (mã A);
Trên cơ sở phê duyệt tờ khai vận chuyển của công chức hải quan, Hệ thống tự động gửi Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho người khai hải quan và chuyển tờ khai sang Bước 3.
c) Bước 3: Niêm phong hải quan
Công chức hải quan tra cứu thông tin Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển trên Hệ thống thông qua việc nhập số tờ khai vận chuyển độc lập tại chức năng I.0.3 Tham chiếu thông tin tờ khai VCDL (nghiệp vụ ITF), căn cứ Bản kê danh sách container/kiện/gói (nếu có) kèm theo Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển để thực hiện kiểm tra, đối chiếu thực tế tình trạng bên ngoài hàng hóa, kiểm tra trạng thái tờ khai hải quan để xác định hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát.
c.1) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện như sau:
c.1.1) Thực hiện niêm phong và ghi số hiệu niêm phong hải quan tương ứng của từng số hiệu container/toa tàu/kiện hàng trên Hệ thống e-Customs hoặc trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển (tại ô số 2 của tiêu chí “Số seal”) hoặc trên Bản kê danh sách container/kiện/gói kèm theo Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển (tại tiêu chí “Số niêm phong hải quan”);
Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong (hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh), công chức hải quan lập Biên bản chứng nhận theo mẫu số 35/BBCN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chụp ảnh nguyên trạng và ghi nhận thông tin chi tiết vào Hệ thống gồm: tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có); giao người khai hải quan xuất trình cùng Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và Bản kê danh sách container/kiện/gói (nếu có) tại cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến.
Trường hợp khi thực hiện niêm phong, cơ quan hải quan phát hiện nhầm lẫn về số container, số chì hãng vận chuyển (nếu có) thì công chức được giao nhiệm vụ thực hiện sửa trực tiếp trên Bản kê danh sách container/kiện/gói kèm theo Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển theo đúng thực tế hàng hóa, ký tên, đóng dấu công chức tại nội dung sửa đổi và thực hiện các nghiệp vụ tiếp theo theo trình tự tại điểm c.1.2 Khoản này.
c.1.2) Ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm xác nhận trên 03 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, 02 Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu (nếu có) và 03 Bản kê danh sách container/kiện/gói (nếu có);
c.1.3) Lưu 01 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, 01 Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu (nếu có) và 01 Bản kê danh sách container/kiện/gói (nếu có); giao người khai hải quan 01 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và 01 Bản kê danh sách container/kiện/gói (nếu có); niêm phong 01 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và 01 Bản kê danh sách container/kiện/gói (nếu có) giao người khai hải quan vận chuyển cùng hàng hóa đến Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến.
c.2) Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp: hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung (nếu có) hoặc báo cáo Đội trưởng hải quan để thực hiện việc xử lý theo từng trường hợp cụ thể.
4. Bước 4: Giám sát hàng hóa
a) Sau khi ký tên, xác nhận trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và Bản kê danh sách container/kiện/gói (nếu có), công chức hải quan thực hiện đăng ký thông tin khởi hành vận chuyển của hàng hóa được phê duyệt vận chuyển trên Hệ thống thông qua tại chức năng IV.02.01 Nhập thông báo bắt đầu hàng hóa vận chuyển (nghiệp vụ BOA);
b) Theo dõi tình trạng vận chuyển: công chức được phân công sử dụng nghiệp vụ ITF tại chức năng I.0.3 Tham chiếu thông tin tờ khai VCDL (IFT) để rà soát hàng hóa chưa vận chuyển đến đích. Căn cứ thời gian vận chuyển do người khai hải quan đăng ký và được cơ quan hải quan chấp nhận cập nhật vào Hệ thống, nếu quá thời hạn đăng ký mà chưa có thông tin xác nhận hàng đã đến đích, đề xuất Đội trưởng hải quan ban hành văn bản đề nghị cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến kiểm tra xác nhận về tình trạng lô hàng. Trường hợp lô hàng chưa được vận chuyển đến điểm đích đã được phê duyệt thì cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi phải chịu trách nhiệm truy tìm.
2. Trách nhiệm của Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến
Khi hàng hóa đến điểm đích ghi trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, công chức được phân công thực hiện việc tiếp nhận thông tin, kiểm tra Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và xác nhận thông tin hàng hóa đến đích tại chức năng IV.02.02 Nhập đăng ký hàng hóa vận chuyển đến (nghiệp vụ BIA) trên Hệ thống trực tiếp tại địa điểm giám sát hải quan. Đội trưởng Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến có trách nhiệm bố trí công chức và trang thiết bị đảm bảo việc xác nhận trên Hệ thống. Việc kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra được thực hiện như sau:
a) Nội dung kiểm tra
a.1) Căn cứ Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và Bản kê danh sách container/kiện/gói (nếu có) có xác nhận của cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi, công chức được phân công nhập thông tin số tờ khai trên Hệ thống để kiểm tra trạng thái tờ khai, lượng hàng và số hiệu container, số hiệu niêm phong hải quan trên tờ khai (nếu có);
a.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan và số hiệu niêm phong hải quan (nếu có) hoặc các thông tin về hàng hóa trong trường hợp không phải niêm phong với Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển hoặc Bản kê danh sách container/kiện/gói (nếu có);
a.3) Kiểm tra theo các thông tin cần lưu ý kiểm soát chặt chẽ hoặc cảnh báo về mức độ rủi ro của hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan do Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi chỉ dẫn (nếu có) trên Hệ thống thông qua nghiệp vụ ITF.
b) Xử lý kết quả kiểm tra
b.1) Trường hợp hợp lệ:
b.1.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế thì việc xác nhận hàng hóa đến đích thực hiện như sau:
b.1.1.1) Xác nhận hàng đã đến khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất trên Hệ thống e-Customs (thông qua chức năng “Tờ khai vận chuyển độc lập”).
b.1.1.2) Khi toàn bộ hàng hóa được vận chuyển qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện xác nhận hàng hóa đến đích trên Hệ thống tại chức năng đích tại chức năng IV.02.02 Nhập đăng ký hàng hóa vận chuyển đến (nghiệp vụ BIA).
b.1.2) Các trường hợp khác: thực hiện xác nhận hàng hóa đến đích trên Hệ thống đích tại chức năng IV.02.02 Nhập đăng ký hàng hóa vận chuyển đến (nghiệp vụ BIA) khi hàng hóa tập kết đủ tại khu vực giám sát tại cửa khẩu xuất.
b.2) Trường hợp phát hiện có vi phạm, lập Biên bản vi phạm và chuyển Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi để xử lý theo quy định. Sau khi người khai hải quan thực hiện quyết định xử phạt, thực hiện xác nhận hàng hóa đến đích trên Hệ thống đích tại chức năng IV.02.02 Nhập đăng ký hàng hóa vận chuyển đến (nghiệp vụ BIA) theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản 2 Điều này. Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi chịu trách nhiệm cập nhật kết quả xử lý vào Hệ thống quản lý rủi ro;
b.3) Lưu 01 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và Bản kê danh sách container/kiện/gói kèm theo Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển (nếu có).
3. Khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển độc lập
Căn cứ thông tin khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển độc lập và các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung do người khai hải quan nộp, Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện:
a) Trách nhiệm của Đội trưởng Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu:
a.1) Phân công cho công chức thực hiện kiểm tra hồ sơ khai bổ sung/hủy tờ khai bằng nghiệp vụ CES;
a.2) Phê duyệt cho phép xử lý tờ khai vận chuyển bổ sung/hủy tờ khai vận chuyển; Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra (nếu có) tại Màn hình phân công cán bộ kiểm tra CES; việc chỉ đạo phải được cập nhật vào Hệ thống tại ô “Nội dung giao việc”.
b) Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ khai bổ sung/hủy tờ khai:
Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai bổ sung/khai hủy với thông tin khai báo trên Hệ thống thông qua nghiệp vụ ITF; thực hiện ý kiến chỉ đạo của Đội trưởng hải quan (nếu có) và đề xuất Đội trưởng hải quan không chấp nhận/chấp nhận thông tin khai bổ sung/khai hủy bằng văn bản và thông báo cho người khai hải quan như sau:
b.1) Nếu không chấp nhận nội dung khai bổ sung/khai hủy tờ khai, công chức thông báo lý do cho người khai hải quan thông quan nghiệp vụ CET (mã X);
b.2) Nếu chấp nhận nội dung khai bổ sung/khai hủy tờ khai, công chức hải quan thực hiện phê duyệt lại tờ khai vận chuyển/chấp nhận hủy tờ khai vận chuyển độc lập thông qua nghiệp vụ CET (mã A) để người khai hải quan thực hiện tiếp các thủ tục tiếp theo.
Mục 3:
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠM NHẬP - TÁI XUẤT, TẠM XUẤT - TÁI NHẬP
Điều 16. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
1. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại mục 1 Chương II Quy trình này.
2. Sửa đổi thông tin quản lý tờ khai tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập:
Trong quá trình thực hiện thủ tục tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập trường hợp người khai hải quan có đề nghị gia hạn thời gian tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, thay đổi số lượng hàng hóa trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu hoặc số lượng xuất khẩu, nhập khẩu thực tế thông qua việc gửi thông tin Tờ khai bổ sung thông tin quản lý hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thì công chức được phân công thực hiện như sau:
a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khai bổ sung của người khai hải quan theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đề xuất Đội trưởng hải quan chấp nhận/không chấp nhận việc khai bổ sung tờ khai;
b) Sau khi Đội trưởng hải quan phê duyệt hình thức xử lý đối với nội dung bổ sung của người khai hải quan thì thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp chấp nhận hoặc không chấp nhận nội dung khai bổ sung: thông báo theo mẫu 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho người khai hải quan thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
b.2) Trường hợp chấp nhận nội dung bổ sung, công chức hải quan ghi nhận nội dung thông tin khai bổ sung tại chức năng N.Nhập bổ sung thông tin sửa tờ khai trên Hệ thống e-Customs.
3. Hủy số lượng của tờ khai tạm nhập, tạm xuất hủy sau thông quan
Sau khi hủy tờ khai theo quy định tại điểm b.3.2 khoản 2 Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, công chức hải quan thực hiện ghi nhận lý do hủy, điều chỉnh số lượng và cập nhật thông tin hủy tờ khai tại chức năng O.Nhập thông tin tờ khai hủy sau thông quan trên Hệ thống e-Customs.
4. Quản lý, theo dõi hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
a) Hải quan nơi đăng ký tờ khai tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thực hiện kiểm tra, rà soát tình trạng các lô hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quá thời hạn chưa làm thủ tục tái xuất, tái nhập để xử lý theo quy định tại Điều 83, Điều 84 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Hải quan nơi mở tờ khai tái xuất theo dõi các lô hàng đã làm thủ tục tái xuất nhưng chưa qua khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất (sử dụng chức năng “H. Theo dõi trạng thái từ khai” trên Hệ thống e-Customs), ngay sau khi quá thời hạn đăng ký vận chuyển của người khai hải quan và đã được cơ quan hải quan chấp nhận mà chưa có thông tin xác nhận hàng đã vận chuyển đến điểm đích của Hải quan cửa khẩu tái xuất thì hai bên phối hợp trao đổi thông tin để xác nhận về tình trạng của lô hàng hoặc thực hiện các biện pháp truy tìm theo quy định. Thực hiện tương tự với trường hợp tái nhập.
c) Quản lý, theo dõi và trừ lùi số lượng hàng hóa còn lại trên tờ khai tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập:
c.1) Trường hợp tờ khai hàng hóa tạm xuất, tạm nhập đã được đăng ký trên Hệ thống VNACCS/VCIS, khi thực hiện thủ tục tái nhập, tái xuất trên hệ thống Ecus6, Hải quan nơi tiếp nhận tờ khai tái nhập, tái xuất tương ứng căn cứ thông tin do người khai hải quan khai báo để thực hiện thủ tục hải quan tái nhập, tái xuất.
Ngay sau khi Hệ thống VNACCS/VCIS được phục hồi và lô hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan trên Hệ thống Ecus6, công chức hải quan nơi đăng ký tờ khai tạm nhập, tạm xuất ghi nhận thông tin tờ khai tái xuất, tái nhập (bao gồm thông tin số tờ khai hải quan, ngày đăng ký tờ khai hải quan, mã loại hình, tên cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai) vào tờ khai hải quan tạm nhập, tạm xuất ban đầu thông qua nghiệp vụ CNO/CNO11 trên Hệ thống VNACCS/VCIS, đồng thời sử dụng nghiệp vụ TIB/TIA để điều chỉnh “Số lượng đã tái xuất, tái nhập” và ghi rõ lý do thông qua nghiệp vụ CTI trên Hệ thống VNACCS/VCIS.
Trường hợp tờ khai tạm nhập, tạm xuất và tờ khai tái xuất, tái nhập tương ứng không đăng ký cùng một đơn vị hải quan thì ngay sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tái xuất, tái nhập có văn bản chuyển thông tin cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tạm nhập, tạm xuất để cập nhật thông tin trên Hệ thống VNACCS/VCIS theo hướng dẫn trên để theo dõi, thanh khoản.
c.2) Trường hợp tờ khai tạm xuất, tạm nhập và tờ khai tái xuất, tái nhập tương ứng đều thực hiện trên Hệ thống Ecus6, sau khi thông quan tờ khai tạm xuất, tạm nhập, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai cấp 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu số 05 Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục II Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) cho người khai hải quan và lưu 01 bản chụp để theo dõi trừ lùi trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan tái nhập, tái xuất của tờ khai tương ứng.
Trường hợp tờ khai tạm nhập, tạm xuất và tờ khai tái xuất, tái nhập tương ứng không đăng ký cùng một đơn vị hải quan thì ngay sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tái xuất, tái nhập có văn bản chuyển thông tin cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tạm nhập, tạm xuất để theo dõi, thanh khoản.
c.3) Trường hợp phát hiện thông tin người khai hải quan khai báo hải quan không đúng với thực tế thì xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Quy trình thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trương Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Chi cục Hải quan khu vực
a) Thông báo đến các đơn vị có liên quan và niêm yết công khai quy trình này tại các địa điểm làm thủ tục hải quan để công chức và người khai hải quan thực hiện thống nhất.
b) Phân công cụ thể cho các đơn vị nghiệp vụ phối hợp với Hải quan cửa khẩu, Hải quan ngoài cửa khẩu trong việc triển khai thực hiện Quy trình này.
c) Chỉ đạo Hải quan cửa khẩu, Hải quan ngoài cửa khẩu căn cứ thực tế tại các địa điểm làm thủ tục hải quan và biên chế hiện có để phân công, bố trí công chức thực hiện một hoặc một số bước trong Quy trình này; linh hoạt xử lý các tình huống phát sinh đảm bảo đúng quy định của pháp luật, giảm thiểu rủi ro cho công chức và tạo thuận lợi cho hoạt động thông quan hàng hóa.
2. Ban Giám sát quản lý về Hải quan
Phân công Lãnh đạo, công chức làm đầu mối hỗ trợ Chi cục Hải quan các khu vực giải quyết các vướng mắc liên quan đến lĩnh vực giám sát quản lý trong quá trình thực hiện quy trình này. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Lãnh đạo Cục để xem xét giải quyết.
3. Ban Nghiệp vụ thuế hải quan
Phân công Lãnh đạo, công chức làm đầu mối hỗ trợ Chi cục hải quan các khu vực giải quyết các vướng mắc liên quan đến lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu trong quá trình thực hiện quy trình này. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Lãnh đạo Cục để xem xét giải quyết.
4. Ban Quản lý rủi ro
a) Chủ trì phân công Lãnh đạo, công chức làm đầu mối hỗ trợ Chi cục Hải quan các khu vực giải quyết các vướng mắc liên quan đến lĩnh vực quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện quy trình này. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Lãnh đạo Cục để xem xét giải quyết.
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra việc thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro; các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan;
c) Các đơn vị Hải quan, công chức Hải quan các cấp có trách nhiệm triển khai chương trình kế hoạch quản lý rủi ro của ngành hải quan; thực hiện các biện pháp nghiệp vụ.
5. Ban Công nghệ thông tin và thống kê hải quan
a) Thành lập, công khai tổ hỗ trợ người khai hải quan thực hiện cài đặt phần mềm, đăng ký tài khoản thực hiện thủ tục trên hệ thống Ecus6
b) Phân công Lãnh đạo, công chức làm đầu mối hỗ trợ các Chi cục hải quan các khu vực giải quyết các vướng mắc liên quan đến hệ thống trong quá trình thực hiện quy trình này. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Lãnh đạo Cục để xem xét giải quyết.