BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6489/TCHQ-GSQL V/v thực hiện Nghị định 74/2018/NĐ-CP và Thông tư số 41/2018/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, TP: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Trả lời công văn số 2935/HQQN-GSQL ngày 26/9/2018 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, công văn số 3150/HQHN-GSQL ngày 10/10/2018 của Cục Hải quan TP Hà Nội và công văn số 13835/HQHP-GSQL ngày 23/10/2018 Cục Hải quan TP Hải Phòng về một số vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định số 74/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 41/2018/TT-BGTVT ngày 30/7/2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải (danh mục hàng hóa nhóm 2), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Vướng mắc 1: Hiện nay có 02 Bộ đã ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 theo quy định tại Nghị định 74/2018/NĐ-CP là Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Giao thông vận tải. Đề nghị Tổng cục Hải quan kiến nghị các Bộ, ngành còn lại sớm ban hành danh mục hàng hóa nhóm 2 theo quy định tại Nghị định 74/2018/NĐ-CP. Trong khi chờ các Bộ, ngành ban hành danh mục hàng hóa nhóm 2, người nhập khẩu có phải áp dụng biện pháp kiểm tra chất lượng theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP hay không? Người nhập khẩu có phải xuất trình bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra nhà nước cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa hay không?
Ý kiến trả lời:
Ngày 26/9/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1254/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách cộng tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020, trong đó có giao Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, đôn đốc các Bộ, Ngành ban hành Danh mục hàng hóa nhóm 2 kèm phương thức kiểm tra phù hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. Tuy nhiên, đến nay, nhiều Bộ, ngành chưa ban hành Danh mục hàng hóa nhóm 2 theo quy định nêu trên, Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và sẽ có văn bản trao đổi với Bộ Khoa học và Công nghệ để thống nhất thực hiện.
Trước mắt, đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu chưa được ban hành kèm phương thức kiểm tra phù hợp theo quy định tại Nghị định 74/2018/NĐ-CP nhưng đã được các Bộ, ngành ban hành trước thời điểm Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực, người nhập khẩu nộp bản chính Thông báo kết quả kiểm tra hàng hóa đạt chất lượng nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ để cơ quan hải quan giải quyết thông quan theo quy định.
2. Vướng mắc 2: Tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 41/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định nguyên tắc kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa thuộc Phụ lục II là sau khi thông quan và trước khi đưa ra thị trường. Vậy đối với hàng hóa thuộc Phụ lục II Thông tư 41/2018/TT-BGTVT thì biện pháp kiểm tra chất lượng theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP như thế nào? Khi nhập khẩu doanh nghiệp có phải xuất trình bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để thông quan hay không?
Ý kiến trả lời:
Tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 41/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định nguyên tắc kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa thuộc Phụ lục II là sau khi thông quan và trước khi đưa ra thị trường. Do vậy, đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc Phụ lục II, doanh nghiệp không phải nộp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng trước khi thông quan nhưng phải nộp Bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại điểm 2a, 2b Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP). Việc áp dụng biện pháp công bố hợp quy cụ thể căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và người nhập khẩu làm việc với cơ quan kiểm tra chất lượng của Bộ Giao thông vận tải để xác định.
Tổng cục Hải quan trả lời để các đơn vị biết, thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Cục HQ các tỉnh, thành phố (để thực hiện); - Cục QLRR, Văn phòng TCHQ (để biết); - Lưu: VT, GSQL (3b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |