BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2018/TT-BCT | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TẠM NGỪNG KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT GỖ TRÒN, GỖ XẺ TỪ RỪNG TỰ NHIÊN TỪ LÀO VÀ CAMPUCHIA
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về việc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên từ Lào và Campuchia.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên từ Lào và Campuchia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ Lào và Campuchia.
2. Các cơ quan, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ Lào và Campuchia.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ Lào và Campuchia.
Điều 3. Tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ
Tạm ngừng hoạt động kinh doanh tạm nhập từ Lào và Campuchia để tái xuất sang nước thứ ba đối với gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên thuộc nhóm HS 44.03 và 44.07 theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính và các Thông tư sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư này (nếu có).
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 37/2014/TT-BCT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định việc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên từ Lào và Campuchia.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân, các cơ quan, tổ chức có liên quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để xử lý./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Kiểm toán Nhà nước; - Tổng cục Hải quan; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Bộ Công Thương: Lãnh đạo Bộ, Tổng cục QLTT, các Cục, Vụ thuộc Bộ; - Website Bộ Công Thương; - Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Lưu: VT, XNK (15). | BỘ TRƯỞNG |