BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6049/TCHQ-TXNK V/v áp thuế VAT đối với mặt hàng Kai Nitrate (KNO3) | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Vật tư Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng.
(Đ/c: 198A Đường 3/2, Phường 12, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh)
Trả lời công văn số 494/VTKT-XNK1 ngày 03/11/2022 của Công ty TNHH MTV Vật tư Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng về việc áp thuế VAT đối với mặt hàng Kali Nitrate (KNO3), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về phân loại hàng hóa:
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định về phân loại hàng hóa: “Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam”;
Căn cứ Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 08/6/2022 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
Mặt hàng Kai Nitrate (KNO3) là hợp chất được xác định về mặt hóa học riêng biệt thì phù hợp phân loại vào nhóm 28.34 “Nitrit; nitrat”, phân nhóm “-Nitrat” mã số 2834.21.00 “- - Của kali”.
2. Quy định về chính sách thuế GTGT:
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13, “phân bón’’ thuộc đối tượng không chịu thuế.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015, “Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác” thuộc đối tượng không chịu thuế.
Pháp luật về thuế GTGT không quy định Chính phủ hay Bộ Tài chính hay Bộ quản lý chuyên ngành phải ban hành danh mục phân bón để thực hiện chính sách thuế GTGT.
3. Quy định về quản lý chuyên ngành:
Căn cứ Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 (hiệu lực từ 01/1/2020)
Căn cứ Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 14/11/2019 (hiệu lực từ 01/1/2020) quy định về quản lý phân bón, tại điều 25 có quy định trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
“1. Trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý phân bón, các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và chính sách phát triển phân bón; xuất khẩu, nhập khẩu phân bón.
2. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân bón.
3. Quản lý đăng ký, khảo nghiệm, sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý chất lượng, ghi nhãn, quảng cáo và sử dụng phân bón ở Việt Nam.
4. Tổ chức nghiên cứu, thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về sản xuất, buôn bán phân bón; hợp tác quốc tế về lĩnh vực phân bón.
5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phân bón.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý phân bón.
7. Xây dựng hệ thống phòng thử nghiệm đủ năng lực phục vụ quản lý nhà nước về phân bón; chỉ định phòng thử nghiệm kiểm chứng làm trọng tài và kết luận cuối cùng khi có tranh chấp, khiếu nại về kết quả thử nghiệm phân bón.
8. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Cục Bảo vệ thực vật danh sách phân bón đã được công nhận lưu hành tại Việt Nam.
…”
Căn cứ quy định nêu trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan nhà nước thực hiện quản nhà nước về phân bón.
Theo đó, việc xác định mặt hàng Kali Nitrate (KNO3) là phân bón sau khi quyết định lưu hành phân bón do Cục Bảo vệ thực vật cấp cho Công ty TNHH MTV vật tư kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng hết hiệu lực, đề nghị Công ty liên hệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo đúng thẩm quyền quy định tại Nghị định số 84/2020/NĐ-CP dẫn trên.
Đề nghị công ty căn cứ hàng hóa thực tế nhập khẩu và hướng dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp phát sinh vướng mắc, Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH MTV Vật tư Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |