Hết hiệu lực: 01/01/2019
BỘ CÔNG THƯƠNG -------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 37 / 2014 / TT - BCT | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC TẠM NGỪNG KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT GỖ TRÒN, GỖ XẺ TỪ RỪNG TỰ NHIÊN TỪ LÀO VÀ CAMPUCHIA
Căn cứ Nghị định số 95 / 2012 / NĐ - CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 187 / 2013 / NĐ - CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải tại công văn số 4505 / VPCP - KTN ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ về cơ chế quản lý nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia và công văn số 7294 / VPCP - KTN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ về tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định việc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên từ Lào và Campuchia.
Điều 1. Tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ
Tạm ngừng hoạt động kinh doanh tạm nhập từ Lào và Campuchia để tái xuất sang nước thứ ba đối với gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên thuộc nhóm HS 44.03 và 44.07 theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Đối với các hợp đồng đã ký trước ngày Thông tư có hiệu lực, thương nhân được tiếp tục làm thủ tục tạm nhập đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2014.
Bộ, cơ quan ngang Bộ và các thương nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, thương nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
Văn phòng Tổng Bí thư;
Văn phòng Chủ tịch nước;
Văn phòng Quốc hội;
Văn phòng Chính phủ;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Kiểm toán Nhà nước;
Tổng cục Hải quan;
Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
Công báo;
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
Bộ Công Thương: Lãnh đạo Bộ, các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ;
Website Bộ Công Thương;
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Lưu: VT, XNK.