BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 5593/TCT-CS V/v thuế GTGT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2016 |
Kính gửi: |
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số IKV/120916 ngày 12/09/2016 của Công ty TNHH Inabata Việt Nam về thuế GTGT. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 0%.
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 10%.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc lập hóa đơn.
Căn cứ quy định nêu trên, do không gửi kèm hợp đồng hồ sơ tài liệu có liên quan, trường hợp Công ty TNHH Inataba Việt Nam ký hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp nước ngoài (theo điều kiện CIF Việt Nam) hàng hóa được giao tại Việt Nam; sau đó Công ty TNHH Inataba Việt Nam ký hợp đồng bán lại hàng hóa nhập khẩu này cho Doanh nghiệp Việt Nam (theo điều kiện CIF Việt Nam) hàng hóa được giao tại Việt Nam thì hoạt động bán hàng hóa theo phương thức như trên có điểm giao, nhận hàng hóa thuộc lãnh thổ Việt Nam.
Khi hàng hóa nhập khẩu về Việt Nam, Công ty TNHH Inataba Việt Nam phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu và khi bán hàng hóa Công ty phải sử dụng hóa đơn GTGT theo quy định, trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.
Đề nghị Công ty TNHH Inabata Việt Nam liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
Như trên;
Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/cáo);
Vụ PC-BTC;
Vụ PC-TCT;
Lưu: VT, CS (3b).9