BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1537/TCT-CS | Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2019 |
Kính gửi: | - Bộ Y tế; |
Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 791/TCDS-TTTV ngày 26/10/2018 của Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình, công văn số 5676/BYT-TCDS ngày 26/9/2018 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn một số vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai.
Tại Điều 2 và Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
“1. Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gồm:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi chung là bán hàng hóa, dịch vụ) tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
c) Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài không kinh doanh nhưng có bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.”
Điều 15. Lập hóa đơn
“1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.”
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 04/09/2013 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính đối với thực hiện hoạt động tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai, phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ người bán phải lập hóa đơn và kê khai, nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật. Đề nghị các tổ chức, cá nhân liên hệ với Cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Bộ Y tế và Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |