BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7963/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3286/HQBRVT-KTSTQ ngày 20/11/2020 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc vướng mắc phân loại mặt hàng “Ống thép dùng cho dàn giáo” do Công ty cổ phần Tân Thành Nam (Công ty) nhập khẩu, đăng ký tại các tờ khai 10121789566/A11 ngày 09/01/2017, 10263135541/A11 ngày 08/5/2019, 10273341541/A11 ngày 02/7/2019, 10286704843/A11 ngày 12/9/2019. Về việc này, trên cơ sở hồ sơ được cung cấp, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/06/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Thông tư số 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017;
Căn cứ nội dung nhóm 73.06 “Các loại ống, ống dẫn và thanh hình rỗng khác, bằng sắt hoặc thép (ví dụ, nối hở hoặc hàn, tán đinh hoặc ghép bằng cách tương tự)”
Tham khảo chú giải chi tiết HS thì nhóm 73.06 bao gồm “...Các ống, ống dẫn và các thanh dạng rỗng được sử dụng để sản xuất các bộ phận, chi tiết cho ô tô hoặc cho máy móc, khung xe đạp, xe đẩy trẻ con, hoặc sử dụng cho kết cấu khác, vật liệu làm giàn giáo, các kết cấu dạng ống hoặc kết cấu nhà cao tầng...”
Nhóm 73.06 không bao gồm các ống, ống dẫn và các thanh dạng rỗng được làm thành các sản phẩm đặc thù để nhận dạng, ví như những sản phẩm được làm để sử dụng trong các kết cấu (nhóm 73.08).
Căn cứ nội dung nhóm 73.08 “Các kết cấu (trừ nhà lắp ghép thuộc nhóm 94.06) và các bộ phận rời của các kết cấu (ví dụ, cầu và nhịp cầu, cửa cống, tháp, cột lưới, mái nhà, khung mái, cửa ra vào, cửa sổ, và các loại khung cửa, ngưỡng cửa ra vào, cửa chớp, lan can, cột trụ và các loại cột khác), bằng sắt hoặc thép; tấm, thanh, góc, khuôn, hình, ống và các loại tương tự, đã được gia công để dùng làm kết cấu, bằng sắt hoặc thép”
Tham khảo chú giải chi tiết HS nhóm 73.08 thì “Nhóm này bao gồm các kết cấu kim loại hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh, cũng như các bộ phận kết cấu rời. Để phù hợp với mục đích của nhóm này, những kết cấu này được đặc trưng bởi thực tế là một khi chúng được đặt đúng vị trí nào thì chúng thường vẫn ở đúng vị trí đó. Chúng thường được làm thành từ các thanh, que, ống, góc, hình, mặt cắt, thép lá, tấm bản rộng kể cả những thứ được gọi là thép tấm phổ dụng, vành, dải, vật rèn hoặc vật đúc, bằng cách tán đinh, bắt bulông, hàn, ... Các bộ phận rời của cấu kiện bao gồm cả vòng kẹp và các khí cụ khác được thiết kế đặc biệt để lắp ráp những kết cấu xây dựng kim loại có mặt cắt ngang hình tròn (có dạng ống hoặc các dạng khác). Những khí cụ này thường có những mấu lồi với các lỗ được ren nơi mà các đinh vít được gắn vào, tại thời điểm lắp ráp, nhằm cố định các vòng kẹp vào đường ống...
Không kể đến các kết cấu và các bộ phận rời được đề cập trong nhóm, thì nhóm này còn bao gồm các sản phẩm như:... vật liệu giàn giáo hình ống...
Nhóm này còn bao gồm các bộ phận như các sản phẩm cán phẳng, "tấm rộng" kể cả những loại được gọi là thép tấm phổ dụng, dải, que, góc, hình, mặt cắt và ống, mà đã được gia công (ví dụ như khoan, uốn cong hoặc cắt rãnh) để sử dụng trong các cấu kiện.”
Qua xem xét tài liệu kỹ thuật và các tài liệu có liên quan thì chưa đủ cơ sở xác định mặt hàng là Ống được sử dụng cho vật liệu làm giàn giáo hay Bộ phận rời của các kết cấu hoặc ống đã được gia công để dùng làm kết cấu nên Tổng cục Hải quan chưa thể xác định mã số chính xác cho mặt hàng.
Trường hợp xác định mặt hàng Ống thép hàn, đường kính ngoài 48.3mm là Ống được sử dụng cho vật liệu làm giàn giáo thì thuộc nhóm 73.06. Trường hợp xác định mặt hàng là bộ phận rời của các kết cấu hoặc ống đã được gia công để dùng làm kết cấu, đặc trưng bởi thực tế là một khi chúng được thiết kế đặt đúng vị trí nào trong một kết cấu thì chúng thường ở đúng vị trí đó, thì thuộc nhóm 73.08.
Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu nghiên cứu các nội dung nêu trên, căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật, thực tế hàng hóa và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Trường hợp có vướng mắc trong việc xác định mã số của mặt hàng cụ thể, đề nghị nêu rõ mô tả hàng hóa, thành phần, cấu tạo, quy cách đóng gói, công dụng, nội dung vướng mắc, quan điểm phân loại, đồng thời gửi kèm theo hồ sơ, tài liệu như: tài liệu kỹ thuật, hồ sơ khai báo hải quan và các tài liệu khác liên quan để xác định được mã số hàng hóa, gửi về Tổng cục Hải quan để được xem xét, hướng dẫn.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |