BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15757/BTC-TCT V/v hóa đơn điện tử đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ tự động không dừng. | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: | - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội; |
Bộ Tài chính nhận được công văn số 3192/CNVTQĐ-TCKT ngày 07/9/2020 và công văn số 4184/CNVTQĐ-TCKT ngày 05/11/2020 và công văn số 4696/CNVTQĐ-TCKT ngày 2/12/2020 của Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) nêu vướng mắc về sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT trong hoạt động thu phí không dừng. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về chế độ quy định:
- Quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử:
Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ và tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Tại Điều 20 Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ và tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Tại điểm o khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng.
Tại điểm d khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về trường hợp hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ không nhất thiết có đầy đủ các nội dung.
Tại điểm d khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về trường hợp hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ không nhất thiết có đầy đủ các nội dung.
Tại điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính quy định về trường hợp hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ không nhất thiết có đầy đủ các nội dung.
Tại điểm d khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý.
Tại điểm d khoản 5 Điều 6 Thông tư số 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý.
Tại Điều 35, 36 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP của Chính Phủ, tại Điều 59, 60 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hiệu lực thi hành và xử lý chuyển tiếp.
Tại điều 26 Thông tư số 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 88/2020/TT-BTC ngày 30/10/2020 của Bộ Tài chính quy định về hiệu lực thi hành.
- Quy định của pháp luật về kê khai, nộp thuế GTGT:
Tại điểm a khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi bổ sung tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý.
Tại điểm d, đ khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.
2. Về việc triển khai hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ tự động không dừng:
Theo báo cáo của Viettel, để triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ thu phí sử dụng đường bộ không dừng giai đoạn 2 theo phê duyệt của Bộ Giao thông vận tải tại Quyết định số 1532/QĐ-TCĐBVN ngày 16/5/2019, Viettel liên danh với Công ty Cổ phần Đầu tư Công nghệ Hạ tầng Vietin (Vietin) và Công ty Cổ phần Công nghệ Tiên Phong (ITD) thành lập Công ty Cổ phần giao thông số Việt Nam (VDTC) trong đó Viettel nắm giữ 86% vốn.
VDTC ký hợp đồng với nhà đầu tư BOT để thu hộ nhà đầu tư BOT phí sử dụng đường bộ từ khách hàng khi lưu thông qua trạm thu phí tự động không dừng theo đúng giá quy định của Bộ Tài chính và được hưởng phí dịch vụ thu hộ nhà đầu tư BOT.
Công ty TNHH thu phí tự động VETC (VETC) và VDTC là các đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí không dừng cho các nhà đầu tư BOT, quản lý các trạm thu phí không dừng khác nhau. VDTC ký hợp đồng với VETC để thực hiện liên thông hệ thống cho phép khách hàng dán thẻ của mỗi bên có thể di chuyển qua các trạm thu phí do đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí còn lại quản lý, thực hiện thu hộ phí dịch vụ đường bộ của khách hàng để trả cho đơn vị thu phí dịch vụ còn lại và được hưởng phí dịch vụ thu hộ.
3. Căn cứ vào các quy định của pháp luật nêu trên và thực tế hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ tự động không dừng, đề nghị Viettel rà soát việc lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế đối với nhà đầu tư BOT và các đơn vị dịch vụ thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ tự động không dừng như sau:
3.1. Về sử dụng hóa đơn điện tử, kê khai, nộp thuế của nhà đầu tư BOT và đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí sử dụng đường bộ tự động không dừng.
a. Về hóa đơn:
- Đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018, Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí (VDTC) trực tiếp lập hóa đơn điện tử thu phí và giao cho khách hàng đã dán thẻ đầu cuối do VDTC cung cấp sau khi khách hàng đã lưu thông qua trạm trên làn thu phí.
- Định kỳ, đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí và nhà đầu tư BOT thực hiện đối soát dữ liệu toàn bộ doanh thu thu phí (bao gồm tất cả phương tiện giao thông lưu thông qua trạm thu phí). Căn cứ vào dữ liệu thu phí đã được đối soát giữa các bên:
+ Chậm nhất ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu phí, nhà đầu tư BOT lập hóa đơn GTGT giao trực tiếp cho đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí đối với toàn bộ khoản doanh thu thu phí của nhà đầu tư BOT.
+ Chậm nhất ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu phí, đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí lập hóa đơn GTGT giao cho nhà đầu tư BOT đối với khoản phí dịch vụ thu hộ nhà đầu tư BOT được hưởng.
b. Về kê khai, nộp thuế:
- Đối với nhà đầu tư BOT: hàng tháng căn cứ hóa đơn lập cho đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí, nhà đầu tư BOT kê khai, nộp thuế GTGT đầu ra theo quy định đối với toàn bộ khoản tiền phí thu được của nhà đầu tư BOT.
- Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí: hàng tháng căn cứ hóa đơn dịch vụ thu phí lập cho nhà đầu tư BOT, đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí kê khai, nộp thuế GTGT đầu ra theo quy định đối với khoản phí dịch vụ thu hộ nhà đầu tư BOT được hưởng, không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với khoản tiền thu phí từ khách hàng thu hộ nhà đầu tư BOT.
3.2. Về hoạt động hợp tác thu phí tự động không dừng liên thông hệ thống giữa các đơn vị cung cấp thu phí (VDTC, VETC).
- Trường hợp khách hàng dán thẻ đầu cuối của một đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí nhưng lưu thông qua trạm thu phí do đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí khác quản lý, vận hành thì đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí có khách hàng dán thẻ đầu cuối là đơn vị lập hóa đơn điện tử cho khách hàng, khi khách hàng đã lưu thông qua trạm trên làn thu phí.
- Định kỳ, chậm nhất ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu hộ phí, căn cứ dữ liệu được đối soát về việc thu hộ phí, các đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí lập hóa đơn GTGT đối với khoản phí dịch vụ thu hộ được hưởng.
Đối với khoản phí dịch vụ thu hộ phát sinh giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí khi thực hiện liên thông hệ thống, các đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí kê khai, nộp thuế GTGT tương tự như phí dịch vụ thu hộ phát sinh giữa các nhà đầu tư BOT và đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí đã được hướng dẫn tại điểm 3.1 nêu trên.
3.3. Về chỉ tiêu người mua trên hóa đơn điện tử thu phí tự động một dừng, không dừng.
Do đặc thù của hoạt động thu phí tự động không dừng, một dừng. VDTC là đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí tự động sử dụng hóa đơn điện tử thay thế vé điện tử:
- Đối với hoạt động thu phí tự động một dừng, trên hóa đơn điện tử đã thể hiện biển số xe, tên trạm thu phí, thời điểm qua trạm thì trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký điện tử của người mua.
- Đối với hoạt động thu phí tự động không dừng, trên hóa đơn điện tử đã thể hiện biển số xe, tên trạm thu phí, thời điểm qua trạm và các thông tin của khách hàng thì trên hóa đơn điện tử không phải có chữ ký điện tử của khách hàng.
Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính, đề nghị Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội và Công ty TNHH thu phí tự động VETC phối hợp thực hiện chặt chẽ đảm bảo chế độ quy định./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG
|