BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1852/TCT-CS V/v: thuế tài nguyên | Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hòa Bình.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 637/CTHBI-TTHT ngày 23/02/2023 của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình về giá tính thuế tài nguyên. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 1, 4 Điều 6 Luật thuế tài nguyên;
- Căn cứ Điều 3 và khoản 1, 4 Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ);
- Căn cứ khoản 5 Điều 5, Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên.
Căn cứ các quy định nêu trên:
Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam. Người nộp thuế phải lắp đặt thiết bị đo đếm sản lượng nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên khai thác để làm căn cứ tính thuế.
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh mà không có giá bán ra thì giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Giá tính thuế đối với tài nguyên khai thác được xác định ở khâu nào thì sản lượng tính thuế tài nguyên áp dụng tại khâu đó.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hòa Bình nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện xác định giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên khai thác dùng cho sản xuất, kinh doanh đúng theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hòa Bình được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |