Không còn phù hợp
BỘ TÀI CHÍNH -------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: 50 / VBHN - BTC | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 40 / 2007 / NĐ - CP NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1 Văn bản này được hợp nhất từ 03 Thông tư sau:
Thông tư số 205 / 2010 / TT - BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40 / 2007 / NĐ - CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 01 năm 2011.
Thông tư số 128 / 2013 / TT - BTC ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2013.
Thông tư số 29 / 2014 / TT - BTC ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205 / 2010 / TT - BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40 / 2007 / NĐ - CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực từ ngày 12 tháng 4 năm 2014.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Thông tư nêu trên.
Thông tư số 205 / 2010 / TT - BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40 / 2007 / NĐ - CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 01 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 128 / 2013 / TT - BTC ngày 9 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2013;
Thông tư số 29 / 2014 / TT - BTC ngày 26/2/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205 / 2010 / TT - BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn Nghị định số 40 / 2007 / NĐ - CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực từ ngày 12 tháng 4 năm 2014.
Căn cứ Luật Hải quan số 29 / 2001 / QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42 / 2005 / QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45 / 2005 / QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78 / 2006 / QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50 / 2005 / QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36 / 2009 / QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 40 / 2007 / NĐ - CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 87 / 2010 / NĐ - CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 85 / 2007 / NĐ - CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế; Nghị định số 106 / 2010 / NĐ - CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85 / 2007 / NĐ - CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 100 / 2008 / NĐ - CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Quyết định số 149 / 2005 / QĐ - TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Quyết định số 103 / 2009 / QĐ - TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149 / 2005 / QĐ - TTg ;
Căn cứ Nghị định số 118 / 2008 / NĐ - CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 25 / NQ - CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 40 / 2007 / NĐ - CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:2
2 Thông tư số 128 / 2013 / TT - BTC ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2013, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hải quan số 29 / 2001 / QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42 / 2005 / QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45 / 2005 / QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78 / 2006 / QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21 / 2012 / QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01 / 2002 / QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13 / 2008 / QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27 / 2008 / QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57 / 2010 / QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật Thanh tra số 56 / 2010 / QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 16 / 2001 / NĐ - CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê Tài chính và Nghị định số 65 / 2005 / NĐ - CP ngày 19 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16 / 2001 / NĐ - CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 66 / 2002 / NĐ - CP ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
Căn cứ Nghị định số 154 / 2005 / NĐ - CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 12 / 2006 / NĐ - CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 23 / 2007 / NĐ - CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 29 / 2008 / NĐ - CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 123 / 2008 / NĐ - CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 121 / 2011 / NĐ - CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123 / 2008 / NĐ - CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 26 / 2009 / NĐ - CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 113 / 2011 / NĐ - CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26 / 2009 / NĐ - CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Quyết định số 33 / 2009 / QĐ - TTg ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Nghị định số 93 / 2009 / NĐ - CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 87 / 2010 / NĐ - CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 67 / 2011 / NĐ - CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69 / 2012 / NĐ - CP ngày 14 tháng 09 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67 / 2011 / NĐ - CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 07 / 2012 / NĐ - CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ Quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 83 / 2013 / NĐ - CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118 / 2008 / NĐ - CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:”
Thông tư số 29 / 2014 / TT - BTC ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205 / 2010 / TT - BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40 / 2007 / NĐ - CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực từ ngày 12 tháng 4 năm 2014, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hải quan số 29 / 2001 / QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42 / 2005 / QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45 / 2005 / QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78 / 2006 / QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21 / 2012 / QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 40 / 2007 / NĐ - CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 87 / 2010 / NĐ - CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
(... xem chi tiết tại văn bản ...)
Chương II
XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(... xem chi tiết tại văn bản ...)
Chương III
KIỂM TRA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
Mục I: KIỂM TRA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TRONG QUÁ TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
(... xem chi tiết tại văn bản ...)
Mục II: KIỂM TRA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TRONG QUÁ TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUA
(... xem chi tiết tại văn bản ...)
Mục III: KIỂM TRA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ SAU KHI HÀNG HÓA ĐÃ THÔNG QUAN
(... xem chi tiết tại văn bản ...)
Chương IV
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
(... xem chi tiết tại văn bản ...)
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN 19
19 Phần VII Thông tư số 128 / 2013 / TT - BTC ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2013 quy định như sau:
“PHẦN VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 167. Trách nhiệm thực hiện
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này ban hành quy trình thủ tục hải quan và hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.
Cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thực hiện việc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn thời hạn nộp thuế, xét nộp dần tiền thuế nợ, xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan, xác định trước xuất xứ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xóa nợ thuế, ấn định thuế, áp dụng thời hạn nộp thuế và các nội dung quản lý thuế khác theo đúng quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết từng trường hợp cụ thể.
Điều 168. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013.
Các tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 có phát sinh các thủ tục hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành;
Thủ tục hải quan đối với một số loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã hướng dẫn tại Thông tư 196 / 2012 / TT - BTC nhưng được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này thì thực hiện nội dung sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này.
Bãi bỏ các Thông tư số 194 / 2010 / TT - BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010, Thông tư số 92 / 2010 / TT - BTC ngày 17 tháng 06 năm 2010, Thông tư số 106 / 2005 / TT - BTC ngày 05 tháng 12 năm 2005, Thông tư số 128 / 2010 / TT - BTC ngày 26 tháng 08 năm 2010, Thông tư số 01 / 2012 / TT - BTC ngày 03 tháng 01 năm 2012; Mục 2 Chương II, Chương III Thông tư số 49 / 2010 / TT - BTC ngày 12 tháng 4 năm 2010, Điểm c khoản 3 Điều 2 Thông tư số 193 / 2012 / TT - BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012; quy định về thời hạn nộp thuế tại khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 11, điểm 1.2.5.4 và điểm 1.2.6 khoản 1 Điều 14 Thông tư số 205 / 2010 / TT - BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010; quy định về thời hạn nộp thuế dầu thô xuất khẩu tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 32 / 2009 / TT - BTC ngày 19 tháng 02 năm 2009; Điều 12 Thông tư số 155 / 2011 / TT - BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 và các nội dung hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Các nội dung về quản lý thuế đã được quy định tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì thực hiện theo thời điểm có hiệu lực của Luật (ngày 01 tháng 7 năm 2013).
Cách xác định tiền chậm nộp tiền thuế đối với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 nhưng người nộp thuế chậm nộp thuế và thực hiện nộp thuế sau ngày 01 tháng 7 năm 2013 thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 131 Thông tư này.
Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.”
Điều 2 Thông tư số 29 / 2014 / TT - BTC ngày 26 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205 / 2010 / TT - BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40 / 2007 / NĐ - CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực từ ngày 12 tháng 4 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi hành ngày 12 tháng 4 năm 2014.
Bãi bỏ Điều 26, điểm 2.2 khoản 2 Điều 10 Thông tư số 205 / 2010 / TT - BTC và mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 205 / 2010 / TT - BTC .
Điều 31. Trách nhiệm thực hiện
Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, các Hiệp hội ngành hàng để tổ chức thu thập, trao đổi thông tin giá phục vụ kiểm tra, xác định trị giá; Tổng cục Hải quan tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu giá phục vụ kiểm tra, xác định trị giá tính thuế trong ngành Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, thành phố, liên tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu thập, xử lý, báo cáo và sử dụng thông tin về giá theo quy định của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan quy định cụ thể Quy trình kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế; hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện cụ thể Thông tư này.
Cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan, kể cả đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử có trách nhiệm thực hiện việc xác định trị giá tính thuế theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này; Trường hợp phát sinh vướng mắc phản ánh về Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký20, thay thế Thông tư số 40 / 2008 / TT - BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính, Điều 21 Thông tư số 222 / 2009 / TT - BTC ngày 25 tháng 11 năm 2009 và các văn bản hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính trái với Thông tư này.
Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này và các phụ lục kèm theo Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.
Nơi nhận:
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
Website Bộ Tài chính;
Lưu: VT, TCHQ (10).
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn