Open navigation

Công văn 8313/TCHQ-TXNK Chính sách thuế hàng hóa nhập khẩu dự án Đường sắt Bến Thành-Suối Tiên

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8313/TCHQ-TXNK
V/v chính sách thuế hàng hóa NK dự án Đường sắt Bến Thành-Suối Tiên

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.


Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3306/HQHCM-TXNK ngày 27/10/2017, số 2902/HQHCM-TXNK ngày 15/09/2017, số 2836/HQHCM- TXNK ngày 11/09/2017 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh báo cáo vướng mắc khi áp dụng chính sách thuế cho hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án đường sắt Bến Thành - Suối Tiên. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế nhập khẩu bao gồm:

“a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;

b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;

c) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.

Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng”.

Theo quy định tại khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế nhập khẩu trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Cơ sở để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng, chủng loại, trị giá hàng hóa được quy định cụ thể tại điều ước quốc tế. Trường hợp điều ước quốc tế không quy định cụ thể chủng loại, định lượng miễn thuế thì Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế.

Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì đối với trường hợp thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế không bao gồm hàng hóa nhập khẩu theo Điều ước quốc tế.

Theo quy định tại “Công hàm vay vốn VNXIV-3 giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản ngày 20/03/2007 thì “Chính phủ nước CHXNCN Việt Nam sẽ miễn cho các công ty của Nhật Bản hoạt động với tư cách là các nhà cung cấp, các nhà thầu và nhà tư vấn đối với tất cả các khoản thuế quan và phí tài chính liên quan đến việc nhập khẩu và tái xuất nguyên liệu và thiết bị cần thiết để thực hiện dự án”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp, hàng hóa miễn thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế không thuộc trường hợp thực hiện thủ tục Thông báo Danh mục miễn thuế với cơ quan hải quan mà phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng, chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế. Theo đó, Tổng cục Hải quan giao Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh thực hiện:

1. Đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định tại khoản 11 Điếu 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn Ban quản lý dự án thực hiện thủ tục Thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan theo quy định Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

2. Đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất là thiết bị cần thiết để thực hiện dự án thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại Công hàm vay vốn VNXIV-3 giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản ngày 20/03/2007”, khoản 4 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, trong trường hợp Công hàm vay vốn không quy định số lượng, chủng loại cụ thể cho từng mặt hàng thì Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn Ban quản lý dự án có văn bản kê khai số lượng, chủng loại, trị giá hàng hóa được miễn thuế cho gửi cơ quan hải quan để tổng hợp trình Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng, chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế.

Đối với số hàng hóa tạm nhập, tái xuất là thiết bị cần thiết để thực hiện dự án đã nhập khẩu và được miễn thuế nhập khẩu trước ngày 01/9/2016 thì không phải đưa vào báo cáo để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Sau khi kết thúc việc nhập khẩu hàng hóa phục vụ dự án, chủ đầu tư chịu trách nhiệm kê khai, quyết toán toàn bộ số lượng hàng hóa nhập khẩu với cơ quan hải quan.

Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.

 

 
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Vũ Thị Mai (để b/c);
- TT. Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ CST, PC (để biết);
- Lưu: VT, TXNK (03 bản).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

 

 

 

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.