Hết hiệu lực: 01/01/2020
BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2019/TT-BCT | Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2019 |
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về nguyên tắc điều hành hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2019.
Điều 1. Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2019
TT | Mã số hàng hoá | Tên hàng | Đơn vị | Số lượng | Ghi chú |
1 | 0407.21.00 và 0407.90.10 | Trứng gà | tá | 55.181 | Trứng thương phẩm không có phôi |
0407.29.10 và 0407.90.20 | Trứng vịt, ngan | ||||
0407.29.90 và 0407.90.90 | Loại khác | ||||
2 | 2501 | Muối | tấn | 110.000 |
1. Nguyên tắc phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
Việc phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối và trứng gia cầm được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
2. Đối tượng phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
Mặt hàng muối: hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối được phân giao cho thương nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hóa chất và làm nguyên liệu sản xuất thuốc, sản phẩm y tế.
Mặt hàng trứng gia cầm: hạn ngạch thuế quan nhập khẩu trứng gia cầm được phân giao cho thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu.
3. Thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối
Thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối thực hiện theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để không ảnh hưởng đến sản xuất, tiêu thụ muối của diêm dân và đáp ứng nhu cầu cho các ngành kinh tế khác.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 4 năm 2019 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |