TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10185/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH D.I
Địa chỉ: Lô 69-71 Khu Chế Xuất Linh Trung 2, Q. Thủ Đức, TP. HCM
Mã số thuế: 0303730950
Trả lời văn bản số 135-2K17/D.I ngày 28/09/2017 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2đ Điều 9 Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực bảo hiểm quy định về hóa đơn, chứng từ đối với trường hợp hoàn trả phí bảo hiểm như sau:
“đ) Đối với trường hợp hoàn trả phí bảo hiểm và giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm:
Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là tổ chức kinh doanh, khi hoàn trả phí bảo hiểm (một phần hoặc toàn bộ), doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi rõ số tiền phí bảo hiểm do công ty bảo hiểm hoàn trả, tiền thuế GTGT, lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Hóa đơn này là căn cứ để doanh nghiệp bảo hiểm điều chỉnh doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra, tổ chức tham gia bảo hiểm điều chỉnh chi phí mua bảo hiểm, số thuế GTGT đã kê khai hoặc đã khấu trừ.
Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là đối tượng không có hóa đơn GTGT, khi hoàn trả tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng tham gia bảo hiểm phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số tiền phí bảo hiểm được hoàn trả (không bao gồm thuế GTGT), số tiền thuế GTGT theo hóa đơn thu phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thu (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn thu phí bảo hiểm để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh thu, thuế GTGT của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp khách hàng không cung cấp được hóa đơn thu phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ vào hóa đơn lưu tại doanh nghiệp và biên bản hoặc văn bản thỏa thuận để thực hiện hoàn trả số tiền phí bảo hiểm chưa bao gồm thuế GTGT.
Trường hợp giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản pháp luật liên quan”.
Căn cứ văn bản số 2782/TCT-DNL ngày 22/06/2016 của Tổng Cục Thuế về hóa đơn khi hoàn phí bảo hiểm;
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%:
“Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”.
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty Bảo Hiểm Bảo Minh có hoàn trả phí bảo hiểm (một phần hoặc toàn bộ) cho Công ty khi quyết toán hợp đồng bảo hiểm giữa hai bên (do số lượng nhân viên thực tế tham gia bảo hiểm ít hơn so với số lượng đăng ký khi ký kết hợp đồng) phù hợp theo quy định về hoạt động bảo hiểm thì khi nhận hoàn trả khoản phí này Công ty lập hóa đơn giá trị gia tăng, trên hóa đơn ghi rõ số tiền phí bảo hiểm do Công ty Bảo Hiểm Bảo Minh hoàn trả, tiền thuế giá trị gia tăng và lý do hoàn trả. Hóa đơn này là căn cứ để Công ty Bảo Hiểm Bảo Minh điều chỉnh doanh số, số thuế GTGT đầu ra và Công ty điều chỉnh chi phí mua bảo hiểm, số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ.
Trường hợp Công ty thuê dịch vụ đường truyền internet của Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), VNPT áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% là đúng quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |