TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1457/CT-TTHT V/v: Chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 02 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Y tế Hoa Lâm - Shangri-La
Địa chỉ: số 532A Kinh Dương Vương, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh
MST: 0305850675
Trả lời văn thư số HLSL/ACC/D_OUT/TAX/17 ngày 06/06/2017 và văn thư số HLSL/ACC/D_OUT/TAX/17-003 ngày 22/06/2017 của Công ty về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điểm d, Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
…”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định thu nhập chịu thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
“Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
…
b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
…
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;
…”
- Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định về thuế:
+ Tại Điều 2 sửa đổi bổ sung Khoản 14, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về thu nhập khác như sau:
“14. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), được xác định cụ thể như sau:
a) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
…
Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.
…”
+ Tại Điều 16 sửa đổi Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định về khai thuế TNDN:
“Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
…
7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.
Trường hợp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì nộp thuế theo từng lần phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
…”.
- Căn cứ văn bản số 189/TCT-CS ngày 11/01/2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của Công ty TNHH Y tế Hoa Lâm - Shangri-La.
Trường hợp Công ty theo trình bày: Ngày 03/03/2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH Một thành viên số 0313675071 thành lập Công ty TNHH Hoa Lâm - Shangri-la 5 (Công ty Hoa Lâm - Shangri-la 5) do Công ty đứng tên chủ sở hữu với số vốn điều lệ là 122.246.953.712 đồng. Ngày 16/08/2016, Công ty ký Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số A0770873 (vào sổ số T02066/1a) do UBND TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 20/01/2009), thửa đất số 1-2, tờ bản đồ số 108 tại Phường Trị Đông, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh, diện tích thửa đất là 12.314,84 m2 với mục đích sử dụng: xây dựng khu nhà ở, căn hộ phục vụ khu y tế kỹ thuật cao.
Ngày 22/05/2017, Công ty ký Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tại Công ty Hoa Lâm - Shangri-la 5 nêu trên cho Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Xây dựng Tiến Phát (Công ty Tiến Phát) để tiếp tục đầu tư dự án. Khi chuyển nhượng vốn cho Công ty Tiến Phát, Công ty lập hóa đơn GTGT, dòng thuế suất và tiền thuế GTGT gạch bỏ, không ghi, đồng thời kê khai Tờ khai thuế TNDN (mẫu số 06/TNDN) ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính cho cơ quan thuế. Việc xác định doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng quyền sử dụng đất phải được tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản quy định tại Điều 2 Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |