TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2534/HQHCM-GSQL V/v trả lời công văn số MHVD/2020/CV-08 về chứng nhận xuất xứ hàng hóa EVFTA. | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 09 năm 2020 |
Kính gửi: CÔNG TY CP PHÂN PHỐI MOET HENNESSY VIỆT NAM.
(Địa chỉ: 161 Đồng Khởi, P.Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM)
Phúc đáp công văn số MHVD/2020/CV-08 đề ngày 18/8/2020 của Doanh nghiệp về vướng mắc chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định EVFTA, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh trả lời như sau:
1. Về chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh ghi nhận và sẽ báo cáo Tổng cục Hải quan để có hướng dẫn cho doanh nghiệp.
2. Về hàng hóa trung chuyển, quá cảnh qua một nước không phải là thành viên:
Khoản 2, Điều 16 Thông tư 11/2020/TT-BCT quy định trong trường hợp hàng hóa có xuất xứ được xuất khẩu từ một Nước thành viên, sau đó tái nhập từ một nước không phải thành viên EVFTA, hàng hóa tái nhập được coi là không có xuất xứ, trừ khi chứng minh được theo yêu cầu của cơ quan hải quan:
a. Hàng hóa tái nhập chính là hàng hóa đã được xuất khẩu đi
b. Hàng hóa tái nhập không trải qua công đoạn vượt qua công đoạn cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt trong quá trình lưu kho ở nước không phải thành viên EVFTA hoặc trong quá trình xuất khẩu.”
Khoản 4, Điều 17 Thông tư 11/2020/TT-BCT quy định trong trường hợp nghi ngờ, nước nhập khẩu yêu cầu người khai hải quan cung cấp bằng chứng của việc tuân thủ, dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm:
a) Chứng từ vận tải như vận tải đơn.
b) Chứng từ thực tế hoặc cụ thể về dán nhãn hoặc đánh số kiện hàng.
c) Chứng từ liên quan đến hàng hóa.
d) Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền nước quá cảnh hoặc nước chia nhỏ lô hàng cung cấp hoặc bất kỳ chứng từ chứng minh hàng hóa nằm trong sự kiểm soát của hải quan nước quá cảnh hoặc nước chia nhỏ lô hàng.
Về đề nghị của doanh nghiệp chỉ sử dụng các chứng từ liệt kê tại điểm a, b và c Khoản 4, Điều 17 để chứng minh tuân thủ, Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh ghi nhận và sẽ báo cáo Tổng cục Hải quan có ý kiến hướng dẫn.
3. Về hóa đơn xuất phát hành bởi bên thứ 3:
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh ghi nhận và sẽ báo cáo Tổng cục Hải quan để có hướng dẫn cho doanh nghiệp.
4. Thời hạn bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ do chờ quy định hướng dẫn:
Theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại công văn số 5575/TCHQ-GSQL ngày 21/8/2020, trong khi chờ ban hành Nghị định biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định EVFTA, đối với các tờ khai hải quan nhập khẩu đăng ký từ ngày 1/8/2020, doanh nghiệp khai thông tin về chứng từ chứng nhận xuất xứ trên tờ khai hải quan và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 5/9/2020).
Trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona (Covid-19) thời hạn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ, hình thức nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 47/2020/TT-BTC ngày 27/5/2020.
5. Yêu cầu về chứng từ cho những lô hàng nhập khẩu từ 01/8/2020 đến trước ngày Nghị định quy định biểu thuế EVFTA ban hành:
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh sẽ báo cáo Tổng cục Hải quan để có hướng dẫn cho doanh nghiệp.
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh trả lời để doanh nghiệp biết và thực hiện.
Trân trọng./.
| TL. CỤC TRƯỞNG |