BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4140/BCT-XNK V/v hướng dẫn về hoạt động nhập khẩu tàu bay và bán hàng miễn thuế | Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2022 |
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Công Thương nhận được công văn số 470/TCTHK-PC ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam đề nghị hướng dẫn một số nội dung liên quan đến hồ sơ thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam-CTCP theo đề nghị của Ủy ban chứng khoán nhà nước tại công văn số 2060/UBCK-TTT ngày 14 tháng 4 năm 2022 (sao gửi kèm theo). Về việc này, Bộ Công Thương xin trao đổi với quý Bộ như sau:
I. Đề nghị của Tổng công ty Hàng không Việt Nam
1 .Về hoạt động nhập khẩu tàu bay
Theo Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 27 tháng 01 năm 2022, Tổng công ty có mã ngành 3030 với chi tiết là nhập khẩu tàu bay.
Theo ý kiến của Ủy ban chứng khoán nhà nước, phương tiện bay khác (ví dụ trực thăng, máy bay) thuộc danh mục hàng hóa không được thực hiện quyền nhập khẩu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 34/2013/TT-BCT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương công bố lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định: “Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam”.
Theo Điều 23 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, một trong những điều kiện để tổ chức được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay là có tàu bay bảo đảm khai thác an toàn.
Theo Điều 110 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, một trong những điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không là có phương án bảo đảm có tàu bay khai thác.
Căn cứ các quy định trên, Tổng công ty hiểu rằng Tổng công ty được phép nhập khẩu tàu bay để phục vụ ngành nghề kinh doanh chính - vận chuyển hàng không và hoạt động này không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định hạn chế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện quyền nhập khẩu tại Thông tư số 34/2013/TT-BCT.
2. Về hoạt động bán hàng miễn thuế
Theo Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp nêu tại Mục 1, Tổng công ty có mã ngành 2523 với chi tiết là bán hàng miễn thuế trực tuyến tại khu cách ly ở cửa khẩu quốc tế sân bay, trên tàu bay, tại các tỉnh, thành phố.
Theo ý kiến của Ủy ban chứng khoán nhà nước, thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quyền phân phối đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quyền phân phối là ngành, nghề nhà đầu tư nước ngoài chưa được tiếp cận tại Mục A.16 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Theo đó, căn cứ quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BCT, thuốc lá và xì gà, sách, báo và tạp chí, vật phẩm đã ghi hình, kim loại quý và đá quý, dược phẩm, thuốc nổ....được loại trừ ra khỏi phạm vi cam kết.
Theo Điều 3, Điều 8 Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế, đối tượng và định lượng mua hàng miễn thuế được quy định cho hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam; người xuất cảnh, quá cảnh trong khu vực cách ly; người chờ xuất cảnh.
Khoản 1,2 Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định đối tượng mua hàng miễn thuế theo định mức của hành khách trên các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam và người nhập cảnh (định mức là 200 điếu thuốc lá hoặc 250 g thuốc lá sợi hoặc 20 điếu xì gà...).
Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng công ty hiểu rằng Tổng công ty được phép thực hiện bán hàng miễn thuế là thuốc lá, xì gà tại cửa hàng miễn thuế trong khu vực cách ly ở cửa khẩu, cảng hàng không dân dụng quốc tế, trong nội địa, tại khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng quốc tế và trên các chuyến bay quốc tế và hoạt động này không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định hạn chế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện quyền phân phối tại Thông tư số 34/2013/TT-BCT nêu trên.
II. Quy định hiện hành
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP: “Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam”.
Tại Mục số 57 Phụ lục IV Luật Đầu tư năm 2020 và mục 22 phần B Phụ lục I Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định: “Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam” thuộc Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và thuộc Danh mục ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài, nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.
Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định:
“Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền phân phối bán buôn, quyền phân phối bán lẻ, được bán buôn, bán lẻ hàng hóa sản xuất tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam.”.
Luật Đầu tư năm 2020 quy định: (i) Kinh doanh hàng miễn thuế (Mục 22) và (ii) Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá (Mục 47) là 2 ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc Phụ lục IV- Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Điều kiện để kinh doanh hàng miễn thuế được quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra giám sát hải quan, theo đó, để được kinh doanh hàng miễn thuế doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện về vị trí đặt cửa hàng miễn thuế (trong khu cách ly) và điều kiện về hệ thống phần mềm, camera giám sát kết nối với cơ quan Hải quan. Tại Nghị định này không có quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Điều kiện nhập khẩu thuốc lá được quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá. Tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định này quy định: “Nghị định này không áp dụng đối với việc nhập khẩu sản phẩm thuốc lá, kinh doanh sản phẩm thuốc lá tại cửa hàng miễn thuế (Duty Free Shop)”.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 100/2020/NĐ-CP: “Hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế bao gồm: Hàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan, kho ngoại quan; hàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 100/2020/NĐ-CP: “Thời gian tạm giữ hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014” (không quá 12 tháng).
III. Ý kiến của Bộ Công Thương
1. Về hoạt động nhập khẩu tàu bay
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP dẫn trên theo Bộ Công Thương, trường hợp Tổng công ty Hàng không Việt Nam thực hiện hoạt động nhập khẩu tàu bay để phục vụ cho việc triển khai thực hiện mục tiêu/ngành nghề kinh doanh đã được cấp phép theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy phép kinh doanh: kinh doanh vận chuyển hàng không thì đây là hoạt động nhập khẩu để thực hiện hoạt động/dự án đầu tư kinh doanh đã được cấp phép và là quyền của doanh nghiệp, không phải là quyền nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018.
2. Về hoạt động bán hàng miễn thuế
Trên cơ sở các quy định nêu trên, Bộ Công Thương thấy rằng việc kinh doanh hàng miễn thuế là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư. Điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế được quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan và Nghị định số 100/2020/NĐ-CP. Trường hợp yêu cầu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuân thủ các quy định tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP và Thông tư số 34/2013/NĐ-CP thì các doanh nghiệp này ngoài việc đáp ứng điều kiện kinh doanh về cửa hàng miễn thuế tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP và Nghị định số 100/2020/NĐ-CP còn phải được cấp thêm 01 loại Giấy phép kinh doanh thực hiện quyền phân phối bán lẻ và doanh nghiệp phải có quyền nhập khẩu để nhập khẩu hàng hóa về cửa hàng miễn thuế để kinh doanh đồng thời tuân thủ quy định về danh mục hàng hóa (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ không được bán thuốc lá, ...) tại cửa hàng miễn thuế.
Trên thực tế các mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế rất đa dạng về chủng loại (mỹ phẩm, rượu, thuốc lá, bánh kẹo, trang sức...), các doanh nghiệp miễn thuế (cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài) không thể thực hiện được tất cả các điều kiện kinh doanh của từng mặt hàng nên trong các văn bản hướng dẫn điều kiện kinh doanh của các mặt hàng đa phần đã loại kinh doanh cửa hàng miễn thuế ra khỏi phạm vi điều chỉnh của văn bản (Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá; Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu).
Từ trước đến nay việc quản lý hàng nhập khẩu tại cửa hàng miễn thuế được cơ quan hải quan quản lý theo chế độ tạm nhập, hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế chủ yếu bán cho khách xuất cảnh, chờ xuất cảnh (chỉ 1 lượng nhỏ bán theo định lượng tại các sân bay quốc tế cho khách nhập cảnh theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP), do vậy có thể hiểu hàng hóa tạm nhập vào để kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế không thuộc phạm vi về quyền nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam và quyền phân phối theo quy định tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP và Thông tư số 34/2013/TT-BCT. Để tránh vướng mắc khi hướng dẫn doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện, khi xây dựng văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 09/2018/NĐ-CP và Thông tư số 34/2013/TT-BCT, Bộ Công Thương sẽ loại kinh doanh hàng miễn thuế ra khỏi phạm vi điều chỉnh của các văn bản hướng dẫn (tương tự như các văn bản quy định về điều kiện kinh doanh đối với các mặt hàng thuốc lá, rượu).
Để có cơ sở hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện, đề nghị quý Bộ có ý kiến đối với đề nghị của Tổng công ty Hàng không Việt Nam và hướng xử lý nêu trên của Bộ Công Thương.
Văn bản tham gia ý kiến đề nghị gửi về Bộ Công Thương trước ngày 30 tháng 7 năm 2022 đồng thời gửi file mềm về địa chỉ nganntt@moit.gov.vn.
(Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ chị Nguyễn Thị Tố Ngân-Phó trưởng phòng Thương mại quốc tế, Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương; Điện thoại: 22205.447, Di động: 0963.849.666).
Bộ Công Thương trân trọng cảm ơn sự phối hợp của quý Bộ./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |