Open navigation

Công văn 4384/TCT-CS Giới thiệu các nội dung mới của Thông tư 80_2021_TT-BTC


BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 4384/TCT-CS

V/v giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2021


Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.


Ngày 13/06/2019, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.


Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.


Ngày 29/09/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2022.


Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 80/2021/TT-BTC và đề nghị các Cục Thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết.


(Chi tiết nội dung cụ thể theo các Phụ lục đính kèm).


Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết./.



Nơi nhận:

  • Như trên;

  • Lãnh đạo Tổng cục Thuế;

  • Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc TCT;

  • Lưu: VT, CS.

    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


    Vũ Xuân Bách

    PHỤ LỤC I


    GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 80/2021/TT-BTC NGÀY 29/09/2021 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP

    (Ban hành kèm theo công văn số 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021 của Tổng cục Thuế)


    1. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1)


      Thông tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73,

      Điều 76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng

      6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế, tính thuê, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí ủy nhiệm thu.


    2. Về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế (Điều 4)


      Điểm mới 1: Sửa đổi, bổ sung quy định về khai, nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ đã thu quy định tại văn bản về mức thu phí, lệ phí để thuận lợi cho người nộp thuế không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu phí, lệ phí sang đồng tiền khai, nộp.


      Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định đồng tiền khai, nộp phí, lệ phí là Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có phát sinh thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì phải chuyển đổi sang Đồng Việt Nam khi kê khai, nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước.


      Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về khai, nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với các khoản thu từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là loại ngoại tệ sử dụng trong giao dịch thanh toán (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế và thuận lợi cho người nộp thuế trong việc khai, nộp vì không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu được trong thanh toán sang đồng tiền khai, nộp.

      Trước đây: Quy định về đồng tiền khai thuế là đồng USD, đồng tiền nộp thuế bằng USD (xuất khẩu) hoặc Việt Nam Đồng (xuất bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác theo hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ Tài chính).


      Điểm mới 3: Bổ sung quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với các khoản thu của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam khi có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác tại Việt Nam để phù hợp với quy định mới về kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Nhà cung cấp ở nước ngoài được quyền lựa chọn một loại ngoại tệ trong các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi đang sử dụng trong giao dịch thanh toán để làm đồng tiền khai và nộp thuế tại Việt Nam mà không phải chuyển đổi giữa đồng tiền thu được của khách hàng sang đồng tiền khai thuế, nộp thuế.


      Điểm mới 4: Bỏ quy định tỷ giá xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước để thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán đảm bảo thống nhất giữa quy định về quản lý thuế với quy định của pháp luật kế toán, tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc áp dụng tỷ giá để chuyển đổi doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam khi kê khai, nộp thuế bằng Đồng Việt Nam.


      Trước đây: Tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015, Thông tư số 56/2008/TT- BTC ngày 23/6/2008, Thông tư số 22/2010/TT-BTC, Thông tư số 176/2014/TT-BTC ngày 17/11/2014, Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính mặc dù có quy định cụ thể về tỷ giá xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuê và các khoản nộp ngân sách nhà nước nhưng vẫn như quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp nên khi pháp luật về kế toán có thay đổi thì vẫn phải thực hiện theo quy định tại các Thông tư nêu trên dẫn đến không thống nhất giữa quy định về quản lý thuế và quy định về kế toán.


    3. Về trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước (Khoản 5, 6, 7 Điều 3 và Điều 5):


      Điểm mới: Bổ sung quy định cụ thể về trách nhiệm của từng cơ quan thuế trong việc quản lý thuế nhằm xác định rõ phạm vi và trách nhiệm quản lý thuế của từng cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của người nộp thuế cũng như các nội dung quản lý thuế khác, cụ thể:


      1. Đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp:


        - Cơ quan thuế quản lý trực tiếp, gồm:


        + Cơ quan thuế quản lý địa bàn trụ sở chính của người nộp thuế, trừ Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế;

        + Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng đơn vị phụ thuộc trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế trên địa bàn;


        + Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế được thành lập theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;


        + Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế cấp mã số thuế và được thay đổi theo cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế cho cá nhân theo quy định;


        + Đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành; trường hợp có nhiều cơ quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.


        • Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành (trừ các khoản thu do cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước) thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Riêng đối với khoản thu được phân bổ cho các tỉnh khác theo quy định tại Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc quản lý thuế đối với khoản thu này.


      2. Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ: Là cơ quan thuế thuộc địa bàn được nhận khoản thu ngân sách nhà nước do người nộp thuế xác định trên tờ khai thuế nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.


        Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bố có trách nhiệm thực hiện quản lý đối với các khoản được phân bổ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.


      3. Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước: Là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có phát sinh thủ tục khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế và các thủ tục về thuế khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc theo văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền; Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước không phải là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.


    4. Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế đối với các khoản thu phát sinh gắn với địa phương như hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, hồ sơ đề nghị giảm thuế và thực hiện các nội dung quản lý thuế khác đối với các khoản thu này theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.


      Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung mặc dù đã có quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực

      tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ, cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước nhưng quy định vẫn còn phân tán, rải rác tại các Điều, Khoản về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế, địa điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, địa điểm nộp hồ sơ miễn giảm thuế,...


    5. Về Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn (Chương II)


      Điểm mới 1: Bổ sung thêm thành phần tham gia Hội đồng tư vấn thuế bao gồm cả Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương, Trưởng ban quản lý chợ là thành viên. Đồng thời bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại khoản 1 Điều 6.


      Trước đây: Theo Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn thì thành phần tham gia Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn không bao gồm Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương, Trưởng ban quản lý chợ và không có hướng dẫn đối với trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã.


      Điểm mới 2: Sửa đổi quy định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người.


      Trước đây: Theo Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định số lượng hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tùy theo số hộ kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn tương ứng với các mức với ít nhất 1 hộ kinh doanh đến ít nhất 9 hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế.


      Điểm mới 3: Sửa đổi quy định về thời hạn thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 năm.


      Trước đây: Theo Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính thì Hội đồng tư vấn thuế được thành lập và hoạt động theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.


      Điểm mới 4: Bổ sung hướng dẫn về quan hệ công tác giữa Hội đồng tư vấn thuế với cơ quan thuế trong việc gửi hồ sơ tư vấn về kế hoạch triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn.


      Trước đây: Theo Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính thì Hội đồng tư vấn thuế chỉ tư vấn về doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã bổ sung thêm nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn thuế trong việc phối hợp với cơ quan thuế đôn đốc các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.


    6. Về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính (Điều 12)

      Điểm mới 1: Bổ sung quy định chung về nguyên tắc phân bố, nguyên tắc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế của các loại thuế được phân bổ đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính và thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.


      Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung mặc dù đã có quy định nguyên tắc phân bổ, nguyên tắc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế nhưng quy định vẫn còn phân tán, rải rác tại các Điều, Khoản về khai thuế của từng loại thuế có khoản thu phân bổ.


      Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về nộp các khoản thuế có phân bổ theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC vào ngân sách nhà nước của các địa phương nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh theo hướng người nộp thuế chỉ lập một chứng từ nộp tiền để nộp tiền vào NSNN cho từng tỉnh. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế có trách nhiệm hạch toán thu ngân sách cho từng địa bàn cấp tỉnh nơi có khoản thu phân bổ.


      Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung quy định người nộp thuế lập mỗi tỉnh một chứng từ nộp thuế, đông thời nộp tiền vào ngân sách nhà nước của từng tỉnh.


      Điểm mới 3: Bổ sung quy định cụ thể trường hợp qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế kê khai không đúng quy định, cơ quan thuế xác định lại số thuế phải phân bổ cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu phân bổ theo đúng quy định nhằm xác định đúng nguồn thu cho từng tỉnh và xử lý vi phạm (nếu có).


    7. Về phân bổ thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp, trừ nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh (Điều 13)


      Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP), cụ thể:


      • Giảm tỷ lệ khai thuế GTGT từ 2% xuống 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế.


      • Thay đổi cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác nêu trên với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính theo hướng người nộp thuế không phải kê khai số thuế GTGT đã nộp vào tờ khai thuế mà các cơ quan thuế tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền của người nộp thuế để bù trừ giữa số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.


    8. Trước đây: Theo quy định tại điểm e khoản 1 và khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì tỷ lệ

      khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính là 2% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh. Người nộp thuế kê khai số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác theo chứng từ nộp tiền vào hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính để bù trừ với số phải nộp hoặc chuyển khấu trừ tiếp kỳ sau nếu không phát sinh số thuế phải nộp của kỳ đó.


      Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về khai thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (hoạt động xây dựng được xác định theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành), cụ thể:


      • Sửa đổi về đối tượng khai thuế, nộp thuế là nhà thầu hoặc nhà thầu phụ trực tiếp ký hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.


      • Giảm tỷ lệ khai thuế GTGT từ 2% xuống 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng tại từng tỉnh hoặc công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh.


      • Thay đổi cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác nêu trên với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính theo hướng người nộp thuế không phải kê khai số thuế GTGT đã nộp vào tờ khai thuế mà các cơ quan thuế tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền của người nộp thuế để bù trừ giữa số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.


    9. Trước đây: Theo quy định tại điểm e khoản 1 và khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì tỷ lệ khai thuế đối với hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính là 2% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng tại từng tỉnh hoặc công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh. Người nộp thuế kê khai số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác theo chứng từ nộp tiền vào hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính để bù trừ với số phải nộp hoặc chuyển khấu trừ tiếp kỳ sau nếu không phát sinh số thuế phải nộp của kỳ đó.


      Điểm mới 3: Bỏ quy định khai thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động bán hàng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhung không thành lập đơn vị trực thuộc tại tỉnh đó (hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh).


      Trước đây: Theo quy định tại điểm e khoản 1 và khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì người nộp thuế có hoạt động bán hàng tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị trực thuộc tại tỉnh đó thì phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT và nộp tiền cho địa phương nơi có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.

      Điểm mới 4: Bỏ tiêu thức phân bổ thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính trong trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra là doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất để thống nhất thực hiện.


      Trước đây: Tại điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.


      Điểm mới 5: Sửa đổi quy định đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính phải khai thuế GTGT riêng và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc là đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào.


      Trước đây: Tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định các đơn vị trực thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc (trừ đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế).


      Điểm mới 6: Quy định về phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.


      Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh theo hướng dẫn tại công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế.


      Điểm mới 7: Sửa đổi quy định về Kho bạc nhà nước (KBNN) thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước (NSNN) cho chủ đầu tư, cụ thể:


      • Sửa đổi các nội dung về KBNN không thực hiện khấu trừ thuế GTGT.


      • Thay đổi quy định về tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT của KBNN là 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng nằm trên nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.


        Trước đây: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT của KBNN là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn

        NSNN, các khoản thanh toán từ nguồn NSNN cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại KBNN cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA).


    10. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (Điều 14)


      Điểm mới: Quy định về phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.


      Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh theo hướng dẫn tại công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế.


    11. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế bảo vệ môi trường (Điều 16)


      Điểm mới: Bổ sung tiêu thức phân bổ số thuế bảo vệ môi trường (BVMT) phải nộp đối với xăng dầu cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối mà đơn vị phụ thuộc không hạch toán kế toán để khai riêng được thuế bảo vệ môi trường như sau:


      Số thuế BVMT phải nộp đối với xăng dầu cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế BVMT phải nộp phân bổ cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu.


      Số thuế BVMT phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế BVMT phải nộp của từng mặt hàng xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT trên tổng sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT của người nộp thuế.


    12. Về khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh (Điều 17)


      Điểm mới 1: Sửa đổi tiêu thức phân bổ số thuế TNDN tạm nộp quý và số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm của người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính có cơ sở sản xuất là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính, cụ thể:


      • Sửa đổi tỷ lệ phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.


      • Sửa đổi tiêu thức xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.

        Trước đây: Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính thì tỷ lệ phân bổ được xác định theo tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế hoặc số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 (đối với doanh nghiệp thành lập trước năm 2008) hoặc theo tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên do doanh nghiệp tự xác định (đối với doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương).


        Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về tiêu thức xác định số thuế TNDN tạm nộp quý và số thuế TNDN phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán năm đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính thống nhất theo tỷ lệ 1% doanh thu tính thuế TNDN.


        Cuối năm khi quyết toán chung tại trụ sở chính, người nộp thuế xác định số thuế TNDN phải nộp theo kết quả hoạt động kinh doanh thực tế của toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong năm và số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh. Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm) được trừ vào số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN, nếu chưa trừ hết thì tiếp tục trừ vào số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN.


        Trước đây: Tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện nộp thuế TNDN tạm tính hàng quý hoặc khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế TNDN cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế TNDN theo quý hoặc theo từng lần phát sinh tại trụ sở chính.


        Điểm mới 3: Quy định về phân bổ số thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.


        Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ số thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh theo tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trên địa bàn theo hướng dẫn tại công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế.


    13. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ, quyết toán thuế và nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán (Điều 18)


      Điểm mới: Quy định về phân bổ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.

      Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh theo tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trên địa bàn theo hướng dẫn tại công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế.


    14. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh (Điều 12, Điều 13, Điều 15, Điều 17):


      Điểm mới 1: Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên phát sinh của nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh cho cơ quan thuế nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện và phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu (Điều 13, Điều 15).


      Trước đây: Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định đối với thuế GTGT, thuế Tài nguyên của nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh, người nộp thuế thực hiện khai, nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu.


      Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về việc Cục Thuế địa phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện để thống nhất xác định tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế của từng sắc thuế cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Trường hợp không thống nhất tỷ lệ phân bố nghĩa vụ thuế cho từng tỉnh giữa các Cục Thuế và người nộp thuế, Cục Thuế địa phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) hướng dẫn (khoản 6 Điều 12).


      Trước đây: Tại Khoản 6 Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định: Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy sản xuất thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác định giá trị đầu tư của nhà máy (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện); diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuê) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy đi vào hoạt động để hướng dẫn tỷ lệ phân chia.


      Điểm mới 3: Bỏ tiêu thức phân bố theo tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện đối với trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở nêu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện.


      Trước đây: Tại Thông tư số 151/2015/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở, nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện đo thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế toán riêng cho từng nhà máy thủy điện

      thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện”.


    15. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân (Điều 19)


      Điểm mới: Quy định về phân bố số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và thuế TNCN từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.


      Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo hướng dẫn tại công văn số 1754/TCT-TNCN ngày 27/4/2016 của Tổng cục Thuế và phân bổ số thuế TNCN từ trúng thưởng phải nộp đối với thuế TNCN của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán theo quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Chính phủ.


    16. Về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế (Điều 21)


      1. Về thời gian tính tiền chậm nộp


        Điểm mới: Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. So với trước đây, thời gian tính tiền chậm nộp giảm 02 ngày.


        Trước đây: Thời gian tính tiền chậm nộp được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.


      2. Về điều chỉnh giảm tiền chậm nộp


    17. Điểm mới: Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế phải nộp thì người nộp thuế được điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền thuế chênh lệch giảm.


      Trước đây: Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp thì NNT vẫn phải nộp đủ tiền chậm nộp đến ngày khai bổ sung làm giảm số tiền thuê phải nộp.


    18. Về trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp (Điều 22)


      Điểm mới: So với quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC thì đã bỏ quy định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế khi cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ không tính tiền chậm nộp của người nộp thuế.


      Trước đây: Người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm cung cấp cho cơ quan thuế văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán. Cơ quan thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại trụ sở của người

      nộp thuế, thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc trường hợp được không tính tiền chậm nộp.


    19. Về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (Điều 25)


      1. Về trường hợp cơ quan thuế thực hiện bù trừ tự động giữa khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh trên hệ thống quản lý thuế (điểm a.1, a.2 khoản 1; điểm a khoản 2)


        Điểm mới: Sửa đổi quy định trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nợ, khoản thu phát sinh thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế mà hệ thống của cơ quan thuế tự động bù trừ và thông báo cho người nộp thuế biết.


        Trước đây: Tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về người nộp thuế được bù trừ tự động giữa khoản nộp thừa với khoản còn nợ hoặc còn phải nộp như sau:


        • Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo thứ tự thanh toán: Tiền thuế nợ; Tiền thuế truy thu; Tiền chậm nộp; Tiền thuế phát sinh; Tiền phạt. Trường hợp trong cùng một thứ tự thanh toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh toán trước.


        • Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiêu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước. Trường hợp quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế.


      2. Về trường hợp cơ quan thuế xử lý bù trừ theo hồ sơ đề nghị của người nộp thuế (điểm a.4, a.5 khoản 1; điểm b, c khoản 2)


        Điểm mới 1: Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa và cách thức giải quyết hồ sơ của cơ quan thuế đối với trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa nhưng không còn khoản nợ đề nghị bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiêu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác.


        Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế có khoản nộp thừa bàng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ được phép bù trừ với khoản còn nợ hoặc khoản thu phát sinh bằng Đồng Việt Nam. Khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang Đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định khoản nộp thừa.


      3. Về trường hợp hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách (điểm b khoản 1)

        Điểm mới: Sửa đổi quy định người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo quy định mà vẫn còn khoản nộp thừa thì người nộp thuế được gửi ngay hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế.


        Trước đây: Tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định trường hợp quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì người nộp thuế mới được gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo quy định.


      4. Về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa (điểm c khoản 1)


        Điểm mới: Bổ sung quy định về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa theo từng trường hợp như sau:


        • Trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai, thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung.


        • Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước ngày thông báo thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung.


        • Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo Quyết định của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người đã nộp thuế trước ngày Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành Quyết định hoặc Văn bản, nếu có nhiều Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào Quyết định hoặc Văn bản cuối cùng.


        • Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN nhưng sau đó thực hiện theo Bản án, Quyết định của Tòa án thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực.


      5. Về thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa; tiếp nhận, xử lý khoản nộp thừa của cơ quan thuế (Khoản 3 Điều 25, Khoản 4 Điều 26)


    20. Điểm mới: Bổ sung quy định cụ thể về thẩm quyền xử lý bù trừ; tiếp nhận hồ sơ và xử lý khoản nộp thừa, cụ thể:

      • Cơ quan thuế quản lý trực tiếp: Thực hiện bù trừ tự động trên hệ thống đối với khoản nộp thừa thuộc trường hợp bù trừ tự động do cơ quan thuế trực tiếp quản lý; Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa, văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa và ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do khoản nộp thừa quá 10 năm đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bố quản lý thu; Ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký thuộc cơ quan thuế quản lý trực tiếp.


      • Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ: Bù trừ trên hệ thống đối với khoản thu được phân bổ nộp thừa thuộc trường hợp bù trừ tự động do cơ quan thuế quản lý; Phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp xử lý bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế, rà soát khoản nộp thừa, khoản nợ do cơ quan thuế quản lý trước khi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa và thực hiện bù trừ, tất toán đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu theo quyết định của cơ quan quản lý trực tiếp ban hành.


      • Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước: Bù trừ trên hệ thống đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu thuộc trường hợp bù trừ tự động; Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa, văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa và ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do khoản nộp thừa quá 10 năm đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu; Phối hợp rà soát các khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu của người không hoạt động tại địa chỉ đăng ký và thực hiện bù trừ, tất toán đối với khoản nộp thừa do cơ quan quản lý thu theo quyết định của cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành.



        26)

    21. Về xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (Điều


      1. Xử lý đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa mà cơ quan thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận tại số tiền nộp thừa bằng văn bản


        Điểm mới: Bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục và trình tự xử lý đối với khoản nộp thừa được hoàn trả mà cơ quan thuế đã thông báo cho người nộp thuế nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản.



        thừa

      2. Xử lý đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp


        Điểm mới: Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cơ quan thuế xử lý tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên sồ kế toán. Điều kiện tất toán khoản nộp thừa là sau 01 năm kể từ ngày thông báo về khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và phương tiện thông tin đại chúng mà cơ quan thuế không nhận được phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả khoản nộp thừa của người nộp thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa mẫu số 01/QĐ-KHTNT.

      3. Xử lý đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế


        Điểm mới: Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cơ quan thuế xử lý tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế quá thời hạn 10 năm trên sổ kế toán nếu người nộp thuế không đề nghị bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.


    22. Về hoàn thuế theo pháp luật thuế:


      1. Về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế (Điều 27)


        Điểm mới 1: Bổ sung quy định cụ thể các trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế bao gồm: hoàn thuế GTGT, hoàn thuế TTĐB, hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Khoản 1)


        Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế của cơ quan thuế như sau:


        • Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Thông tư số 80/2021/TT-BTC đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.


        • Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.


        • Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.


          Trước đây: Theo quy định tại Thông tư số 99/2016/TT-BTC, Thông tư 156/2013/TT- BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì thẩm quyền quyết định hoàn thuế thuộc về Cục trưởng Cục Thuế nơi quản lý trực tiếp người nộp thuế.


      2. Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 28, Điều 29, Điều 30)


        Điểm mới 1: Sửa đổi các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo pháp luật thuế giá trị gia tăng theo hướng người nộp thuế phải nộp thêm các tài liệu xác định về đối tượng, trường hợp được hoàn thuế để phù hợp với Khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế và các pháp luật có liên quan, cụ thể:


        • Hoàn thuế đối với dự án đầu tư: Bổ sung các giấy tờ pháp lý liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư xây dựng như: Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có); Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền;

          Bản sao giấy phép xây dựng; Bản sao chứng từ góp vốn điều lệ; Bản sao Giấy phép liên quan đến việc đầu tư, kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định; Bảng kê hóa đơn chứng từ mua vào; Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).


        • Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Bổ sung Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế); Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan (đối với hàng hóa xuất khẩu);


        • Hoàn thuế đối với chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại: Bổ sung quy định về thành phần hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ và mô hình hoạt động của các chương trình, dự án ODA, tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế;


        • Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức: Bổ sung quy định về thành phần hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/07/2020 của Chính phủ.


        • Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam: Bổ sung quy định về thành phần hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam phù hợp với quy định tại Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ.


        • Hoàn thuế đối với ưu đãi miễn trừ ngoại giao: Bổ sung thành phần hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng gồm Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01-3b/HT; Bỏ quy định nộp Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-3/ĐNHT và Bản gốc kèm theo 02 (hai) bản chụp hóa đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện.


        • Hoàn thuế đối với trường hợp hoàn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật: Bổ sung thành phần hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng gồm Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.


      3. Trước đây: Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định của Thông tư số 99/2016/TT-BTC, Thông tư số 156/2013/TT-BTC: NNT phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN và các tài liệu khác theo quy định tại các điều từ Điều 50 đến Điều 56 (trừ Điều 53, Điều 54 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC).


        Điểm mới 2: Bổ sung thành phần hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học gồm bản sao Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người nộp thuế được sản xuất xăng sinh học, nộp theo hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt lần đầu.

        Trước đây: Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ quy định về hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học chỉ gồm Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01a/ĐNHT.


      4. Về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động (Điều 31)


        Điểm mới 1: Sửa đổi quy định trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết là khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động để phù hợp với quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; đồng thời sửa đổi cơ quan thuế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế trong trường hợp này là cơ quan thuế quản lý trực tiếp.


        Trước đây: Tại Điều 55 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết là khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động. Thẩm quyền giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết thuộc Cục Thuế, bao gồm cả trường hợp người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.


        Điểm mới 2: Sửa đổi quy định người nộp thuế phải nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động trong trường hợp không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế không phải nộp Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế căn cứ kết quả kiểm tra tại Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ điều kiện hoàn thuế và thực hiện giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế. Đồng thời, bỏ Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động trong thành phần hồ sơ hoàn thuế do các giấy tờ này người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế hoặc tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi loại hình.


        Trước đây: Theo quy định tại Điều 55 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì tất cả người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động đều phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế. Thành phần hồ sơ đề nghị hoàn gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.


      5. Về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 32)

        Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (gồm hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử, hồ sơ hoàn giấy gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế) theo hướng thống nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế.


        Trước đây: Tại Điều 11 Thông tư số 99/2016/TT-BTC quy định hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động ghi nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử của người nộp thuế và chuyển đến cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế, đồng thời gửi Thông báo xác nhận nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.


        Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong các trường hợp:


        • Cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.


        • Cơ quan thuế chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.


          Cơ quan thuế trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.


      6. Về giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 34)


    23. Điểm mới: Quy định cơ quan thuế bù trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước trong trường hợp tại Biên bản thanh tra, kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu theo Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.


      Trước đây: Người nộp thuế có thể nộp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu theo Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế vào ngân sách nhà nước, sau đó đề nghị hoàn thuế hoặc đề nghị cơ quan thuế vừa giải quyết hoàn vừa bù trừ với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu theo Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.


      1. Về trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế (Điều 38)


        Điểm mới 1: Bổ sung quy định Cục Thuế tự động trả thông tin Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho Chi cục Thuế đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế.


        Điểm mới 2: Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác hoặc bù trừ với số phải nộp tại cơ quan thuế khác thì Cục Thuế tự động trả thông tin Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ

        quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bố được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.


      2. Về thu hồi hoàn thuế (Điều 40)


    24. Điểm mới 1: Bổ sung quy định người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn thừa vào tài khoản thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt; đồng thời nộp tiền chậm nộp tương ứng vào tài khoản thu ngân sách nhà nước, tiền chậm nộp được xác định kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định.


      Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế được khai khấu trừ bổ sung số tiền đã được hoàn không đúng quy định nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng kể từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ phát hiện sai sót hoặc cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi tiền hoàn thuế.


    25. Về hoàn thuế nộp thừa:


      1. Về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 41)


        Điểm mới: Bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa, cụ thể: Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản lý thu; Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định. Lý do: Đảm bảo phù hợp với Điểm a Khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế.


        Trước đây: Tại Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa là cơ quan thuế quản lý trực tiếp; chưa có quy định trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.


      2. Về hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 42) Điểm mới:

        • Bổ sung “Văn bản ủy quyền” trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế.


        • Bổ sung “Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo Thông tư này”, thay thế cho “Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của

          tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó” đối với hồ sơ hoàn thuế TNCN của tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền;


        • Bổ sung quy định hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước thuộc diện cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế là Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác nếu có số thuế nộp thừa.


      3. Về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa (Điều 43)


        Điểm mới: Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong các trường hợp:


        • Cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.


        • Cơ quan thuế chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.


          Cơ quan thuế trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.


      4. Về phân loại hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 44) Điểm mới:

        • Sửa đổi quy định không phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước mà người nộp thuế thuộc diện kiểm tra quyết toán thuế để chấm dứt hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn.


        • Sửa đổi quy định về phân loại kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn nộp thừa thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế.


      5. Trước đây: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 thì hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước đều phân loại kiểm tra trước khi hoàn thuế; chưa có quy định phân loại hồ sơ hoàn nộp thừa theo quản lý rủi ro trong quản lý thuế.


        đ) Về giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 45)


        Điểm mới 1: Bổ sung quy định về việc xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn, cụ thể:

        • Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước: Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế và thông tin nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để kiểm tra, xác định trường hợp được hoàn nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả.


        • Đối với hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chủ trì tổng hợp nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại trụ sở chính và các tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế còn nợ phát sinh theo từng nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.


        • Đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện tổng hợp số phải nộp, đã nộp của người nộp thuế trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc để xác định số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế.


        • Đối với hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế và cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.


          Điểm mới 2: Bổ sung quy định về giải quyết hoàn nộp thừa trong trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT- BTC hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC sau khi bù trừ với nghĩa vụ của trụ sở chính mà có số nộp thừa thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế để phù hợp quy định về khai thuế GTGT tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 và khai thuế TNDN theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.


          Trước đây: Quy định về giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa tại Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC chưa có các quy định này.


      6. Về quyết định hoàn nộp thừa (Điều 46) Điểm mới:


      • Bổ sung quy định đối với trường hợp người nộp thuế phát sinh khoản được hoàn bằng ngoại tệ thì cơ quan thuế quy đổi số tiền thuế được hoàn ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm ban hành quyết định hoàn thuế hoặc quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.


      • Bổ sung Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả mẫu số 01/PL-HTNT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ mẫu số 01/PL- BT kèm theo Quyết định hoàn nộp thừa, Quyết định hoàn nộp thừa kiêm bù trừ thu NSNN.


        1. Về trả kết quả giải quyết hoàn thuế (Điều 48)


          Điểm mới: Bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục trả kết quả giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.


        2. Về thu hồi hoàn thuế (Điều 50)


      • Điểm mới: Bổ sung quy định về thu hồi hoàn thuế trong trường hợp người nộp thuế phát hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa không đúng quy định, cụ thể:


      • Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế đã được hoàn không đúng quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.


      • Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn không đúng quy định thì phải thực hiện khai bổ sung theo quy định, đồng thời nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.


      • Bổ sung Quyết định thu hồi hoàn thuế mẫu số 03/QĐ-THH.


    26. Về miễn thuế, giảm thuế (Chương VI)


      a) Về thủ tục hồ sơ miễn thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư Điểm mới:

      Sửa đổi quy định về Cơ quan xác nhận về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế trường hợp không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu là cơ quan cấp có thẩm quyền (Điểm h Khoản 1)


      Trước đây:

      Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2.1 khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC: Trường hợp không có Giấy khai sinh hoặc số hộ khẩu thì phải có xác nhận xác nhận xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xà về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.


      1. Về thủ tục hồ sơ giảm thuế đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo


        Điểm mới: Bổ sung thêm thành phần hồ sơ đề nghị giảm thuế đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm cả bản tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.


        Trước đây: Theo các văn bản trước đây chỉ quy định bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh nên gây khó khăn cho người nộp thuế trong trường hợp bệnh viện chỉ cung cấp bản tóm tắt hồ sơ bệnh án.


      2. Hồ sơ miễn thuế tài nguyên:


        Điểm mới: Về hồ sơ đề nghị miễn thuế tài nguyên:


        Bỏ bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất áp dụng đối với: Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều; đồng thời, bổ sung mẫu số 06/MGTH về văn bản đề nghị miễn thuế tài nguyên áp dụng đối với các trường hợp người nộp thuế tự xác định số thuế tài nguyên được miễn quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 51 Thông tư như sau:


        “b.4) Thủ tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại cho trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều:


        Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công phải có văn bản đề nghị theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư, về xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều; trường hợp đơn vị nhận thầu thi công thì phải có văn bản giao thầu ký với chủ đầu tư. Bộ hồ sơ này được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác trước khi khai thác để hưởng miễn thuế tài nguyên.”


        Trước đây: tại điểm c, khoản 3, Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định hồ sơ miễn thuế phải kèm theo bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuế đất, dẫn đến vướng mắc tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình an ninh quân sự đê điều hoặc đất sử dụng san lấp tại chỗ cho chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không được miễn thuế tài nguyên do đơn vị thi công không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định giao đất và cho thuế đất. Trước đây chưa quy định mẫu chung để áp dụng thống nhất đối với các trường hợp người nộp thuế tự xác định số thuế tài nguyên được miễn.


      3. Hồ sơ miễn thuế, giảm tiền thuế đất:

        Điểm mới:


        • Đối với hồ sơ miễn giảm tiền thuế đất trong thời gian xây dựng cơ bản và theo quy định pháp luật về đầu tư: bỏ thành phần dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư trong hồ sơ xin miễn giảm tiền thuế đất.


          Trước đây: hồ sơ miễn giảm phải có giấy tờ này.


        • Bổ sung quy định hồ sơ miễn tiền thuế đất, thuế mặt nước đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ, bao gồm:


      4. + Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;


        + Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai;



        nước.

        + Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt


        Trước đây: chưa có quy định.


      5. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất Điểm mới:

    27. Quy định cụ thể về “Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, để quy định rõ thủ tục hồ sơ đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở.


      Trước đây: chưa có quy định cụ thể riêng cho từng trường hợp.


      đ) Về Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.


      Khoản 4 Điều 62 hướng dẫn trường hợp người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam có thể đề nghị Thủ tục Thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng với quy định của Hiệp định, cụ thể như sau:



      lần

      “4. Đề nghị áp dụng Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai


      1. Người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho người nộp thuế phải nộp thuế không đúng với quy định của hiệp định

        thuế. Người nộp thuế là đối tượng cư trú của nước ngoài đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài nơi người nộp thuế là đối tượng cư trú.


      2. Hướng dẫn này không bao gồm thủ tục thỏa thuận song phương đối với Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA).


      3. Người nộp thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương trong thời hạn được quy định tại Điều Thủ tục thỏa thuận song phương của từng Hiệp định thuế.


      4. Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương đến Tổng cục Thuế


    28. ....


      đ) Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương của người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam và thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài theo quy định của Hiệp định thuế. ”


      Trước đây: chưa có quy định.


      e) Về Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần:


      • Khoản 1 và khoản 2 Điều 64 quy định Thời hạn và Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế, cụ thể: Trong thời hạn 30 ngày (40 ngày trong trường hợp cần kiểm tra thực tế) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc đối tượng miễn thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác (theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm Thông tư).


        Trước đây: Không quy định cơ quan thuế phải trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.


    29. Về cung cấp, xử lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin (Điều 69)


      1. Về cung cấp thông tin cho người nộp thuế (khoản 1)


        Điểm mới: Bổ sung quy định về việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên toàn quốc qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế


        Trước đây: Tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính chỉ có quy định về cung cấp thông tin khoản nộp ngân sách trong tháng trước đã ghi nhận trong hệ thống.

      2. Về trường hợp tra soát, trình tự, thủ tục xử lý hồ sơ đề nghị tra soát (khoản 2, khoản 3, khoản 4)


        Điểm mới: Bổ sung quy định các trường hợp và trình tự, thủ tục xử lý đề nghị tra soát đối với từng trường hợp do người nộp thuế phát hiện sai, sót; Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót; Kho bạc Nhà nước phát hiện sai, sót; Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản phát hiện sai, sót; Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước phát hiện sai, sót; Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót cần điều chỉnh đối với thông tin đã trao đổi, cung cấp giữa các cơ quan.


      3. Về trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát


    30. Điểm mới: Bổ sung quy định trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.


    31. Về xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế (Điều 70)


      1. Về đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước (NSNN) hoặc xác nhận số thuế đã nộp NSNN (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa vụ thuế với NSNN)


        Điểm mới: Sửa đổi quy định về trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên việt Nam khấu trừ, nộp thay và Bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.


        Trước đây: Tại Khoản 1 Điều 44 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định trường hợp cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.


      2. Về xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN


        Điểm mới: Bổ sung quy định trình tự, thủ tục xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN


      3. Về trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước

    32. Điểm mới: Bổ sung quy định trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.


    33. Đối với kiểm tra thuế (Chương VIII)


      a) Điểm mới đối với quy định về Kiểm tra tại trụ sở CQT:


      • Điểm mới: Quy định rõ việc phân loại hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (NNT) theo 03 mức rủi ro cao, trung bình, thấp làm căn cứ đề xuất kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định chỉ đối với hồ sơ có rủi ro cao.


      • Điểm mới: Thay đổi thời hạn về việc giải trình, bổ sung thông tin tài liệu là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo. Quy định thêm văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thế gửi bằng phương thức điện tử.


        Trước đây: 10 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện).


      • Điểm mới: Quy định rõ số lần thông báo yêu cầu NNT giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu: không quá 02 (hai) lần và Thông báo lần 2 tiếp tục cho giải trinh, cung cấp thêm tài liệu hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế.


        Trước đây: Không quy định cụ thể việc chỉ được thực hiện 2 lần và Thông báo lần 2 chỉ cho khai bổ sung.


      • Điểm mới: Bổ sung quy định hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp nếu có đủ căn cứ ấn định; trong trường hợp không đủ căn cứ ấn định số thuế phải nộp, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro.



        NNT.

        Trước đây, Cơ quan thuế (CQT) chỉ thực hiện ấn định hoặc chuyên kiểm tra tại trụ sở


      • Điểm mới: Làm rõ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính sau 02 lần thông báo NNT giải trình: trong trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) mà cơ quan thuế đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo quy định.


    34. b) Điểm mới đối với quy định về Kiểm tra tại trụ sở NNT:


      - Điểm mới: Thông tư trích dẫn các trường hợp kiểm tra theo quy định của Luật 38 mà không nêu cụ, trước đây nội dung này được nêu cụ thể tại Thông tư do Luật Quản lý thuế không quy định cụ thể.

      Bổ sung quy định các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế. Trước đây quy định tại Thông tư 151/2024/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC về khai thuế thu nhập doanh nghiệp.


      • Điểm mới: Quy định cụ thể việc lập kế hoạch, chuyên đề và điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra, trước đây không quy định tại Thông tư.


        Bổ sung quy định về việc lập kế hoạch chuyên đề phát sinh trong năm sẽ do CQT tự xây dựng và tự phê duyệt báo cáo cấp trên để tăng tính chủ động, tự chịu trách nhiệm. Trước đây nội dung này không được quy định tại Thông tư.


      • Điểm mới: Bổ sung nội dung quy định công khai kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hàng năm. Trước đây nội dung này không được quy định tại Thông tư.


      • Điểm mới: Nội dung và thời kỳ kiểm tra có rủi ro được nêu cụ thể tại quyết định kiểm tra thuế, trừ trường hợp kiểm tra hoàn thuế. Trước đây nội dung này không được quy định cụ thể tại Thông tư.


      • Điểm mới: Bổ sung trường hợp hoãn thời gian kiểm tra do phía cơ quan thuế đề xuất.


      • Điểm mới: Sửa đổi quy định về thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc hoãn thời gian kiểm tra: thông báo trước khi hết thời hạn công bố quyết định kiểm tra. Trước đây, thời hạn này là 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của NNT.


      • Điểm mới: Bổ sung quy định về điều chỉnh Quyết định kiểm tra.


      • Điểm mới: Bổ sung quy định về công khai dự thảo biên bản kiểm tra để NNT và đoàn có ý kiến, giải trình trước khi ký (nếu có).


      • Điểm mới: Trong quá trình kiểm tra thuế, trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến thì ghi nhận tại biên bản kiểm tra thuế. Trước đây, theo quy định trường hợp này phải xin ý kiến cấp trên.


      • Điểm mới: Thay đổi thời hạn báo cáo kết quả kiểm tra với lãnh đạo bộ phận kiểm tra và người ban hành quyết định kiểm tra từ 5 ngày làm việc xuống 3 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra.


      • Điểm mới: Thay đổi thời hạn báo cáo Thủ trưởng cơ quan trong trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thuế từ 7 ngày làm việc xuống 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra.


      • Điểm mới: Bổ sung quy định chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy định.


      • Điểm mới: Trình tự, thời hạn, thủ tục việc ban hành Quyết định xử lý vi phạm được dẫn chiếu thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trước

        đây nội dung này không dẫn chiếu mà quy định cụ thể thời hạn (7 ngày làm việc hoặc vụ việc phức tạp là 30 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản).


      • Điểm mới: Bổ sung quy định về việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được ghi nhật ký điện tử.


      • Điểm mới: Bổ sung quy định về việc giám sát đoàn kiểm tra.


      • Điểm mới: Bổ sung quy định: cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc thực hiện các trình tự thủ tục quy định tại khoản 5 Điều này nếu đáp ứng điều kiện để sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin thì không nhất thiết phải tiến hành tại trụ sở của người nộp thuế.


    35. Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài (NCCNN) không có cơ sở thường trú tại Việt Nam


      1. Các nguyên tắc chung:


        • Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối tượng này là Tổng cục Thuế.


        • Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế của NCCNN sẽ bằng phương thức điện tử, trong đó sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử để thay chữ ký, không cần cung cấp bản giấy.


        • NCCNN có thể trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký, kê khai, nộp thuế với Tổng cục Thuế.


        • Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế được thực hiện kể từ thời điểm có thông báo của Tổng cục Thuế về hệ thống đăng ký, kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài trên Cổng Thông tin điện tử đi vào hoạt động.


        • Việc kê khai, khấu trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyển cho các NCCNN của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện kể từ khi Tổng cục Thuế gửi thông báo cho Hội sở chính của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.


      2. Các hướng dẫn cụ thể:


        1. Trường hợp NCCNN trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký, kê khai và nộp thuế:


          1. Trường hợp NCCNN trực tiếp thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế


            Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế cần phải đơn giản, không yêu cầu nộp trực tiếp tại Tổng cục Thuế, tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của NCCNN để thực hiện các thủ tục này (ví dụ: sử dụng email của NCCNN để xác thực giao dịch...)


            • Về đăng ký thuế:

              + NCCNN đăng ký thuế lần đầu, điều chỉnh hồ sơ đăng ký thuế. Các thủ tục này sẽ được xác thực bằng mà xác thực giao dịch, không cần nộp bản cứng.


              + Để thực hiện đăng ký lần đầu, NCCNN vẫn cần cung cấp đủ giấy tờ được dịch thuật sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh như Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp (hoặc tương tự), Giấy chứng nhận mã số thuế doanh nghiệp (hoặc tương tự) tại quốc gia nơi NCCNN đặt trụ sở chính.


            • Về kê khai thuế:


          2. + Nhà cung cấp nước ngoài thực hiện khai thuế theo quý.


            + Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu mà NCCNN nhận được.


            + Số thuế tính nộp bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu NCCNN nhận được quy định tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 về thuế GTGT và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 về thuế TNDN đối với từng sản phẩm, dịch vụ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.


            + Trường hợp sau khi hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế, NCCNN phát hiện có sai, sót thì thực hiện kê khai điều chỉnh số thuế phải nộp phát sinh tại Việt Nam theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021.


            + Sau khi NCCNN thực hiện khai thuế, điều chỉnh tờ khai, Tổng cục Thuế cấp 01 mã định danh khoản phải nộp và thông báo cho NCCNN qua email.


            + Thông tư quy định nguyên tắc xác định doanh thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế như sau: Ba tiêu chí được sử dụng để xác định vị trí phát sinh giao dịch: (i) Thông tin liên quan đến thanh toán; (ii) Thông tin liên quan đến tình trạng cư trú và (iii) Thông tin về truy cập. Nguyên tắc xác định là ưu tiên thông tin liên quan đến việc thanh toán, nếu 2 trong 3 tiêu chí (trong đó 1 tiêu chí là thông tin thanh toán) chỉ đến Việt Nam thì giao dịch đó được coi là phát sinh tại Việt Nam. Nếu không thể thu thập được thông tin thanh toán, thì 2 tiêu chí còn lại nếu chỉ đến Việt Nam thì giao dịch đó được coi là phát sinh tại Việt Nam.


            + NCCNN có trách nhiệm lưu trữ các thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng phát sinh tại Việt Nam theo quy định để phục vụ công tác thanh, kiểm tra của cơ quan thuế.


            + Trường hợp NCCNN thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam thì được thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo quy định.


            • Về nộp thuế:

              Đối với NCCNN, sau khi nhận được mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế thông báo, NCCNN thực hiện nộp thuế bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế gửi.


              Trường hợp NCCNN nộp thừa so với số thuế phải nộp theo tờ khai thì NCCNN được bù trừ với số thuế phải nộp ở kỳ tính thuế tiếp theo.


          3. Trường hợp NCCNN ủy quyền thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế:


    36. Trường hợp NCCNN thực hiện ủy quyền cho tổ chức, đại lý thuế hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là bên được ủy quyền) thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế thì bên được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về thuế (đăng ký, kê khai, nộp thuế) theo hợp đồng đã ký với NCCNN. Căn cứ và phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của mỗi bên quy định tại hợp đồng ủy quyền, bên được ủy quyền thực hiện thủ tục về thuế tương ứng quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế tương tự như trường hợp NCCNN trực tiếp thực hiện.


      b.2. Trường hợp NCCNN không trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký, kê khai, nộp thuế theo quy định:


      • Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của NCCNN hoặc thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho NCCNN mà NCCNN không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư thì tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ hoặc phân phối hàng hóa, dịch vụ thay cho NCCNN có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho NCCNN số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.


      • Cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của NCCNN mà NCCNN không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ- CP.


        Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo tên, địa chỉ website của NCCNN chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch cho Hội sở chính của Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Hội sở chính có trách nhiệm thông báo danh sách NCCNN cho các chi nhánh của ngân hàng để các chi nhánh thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế khi thực hiện thanh toán cho các giao dịch với NCCNN theo quy định tại Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/07/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối. Số thuế kê khai, khấu trừ, nộp thay được xác định trên cơ sở doanh thu mà NCCNN nhận được, tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng và tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 77 Thông tư. Trường hợp

        không xác định được loại hàng hóa, dịch vụ của từng giao dịch thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ cao nhất.


      • Chậm nhất ngày 20 hằng tháng ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của NCCNN theo mẫu số 03/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư.


      • Trường hợp cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của NCCNN có thanh toán bằng thẻ hoặc các hình thức khác mà ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không thể thực hiện khấu trừ, nộp thay thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm theo dõi số tiền chuyển cho các NCCNN và định kỳ ngày thứ 10 hằng tháng gửi về Tổng cục Thuế theo mẫu số 04/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư.


      • Việc kê khai, khấu trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyên cho các NCCNN của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 81 Thông tư được thực hiện kể từ khi Tổng cục Thuế gửi thông báo cho Hội sở chính của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.



    37. 83):

    38. Về phối hợp quản lý thuế đối với các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh (Điều


      Điểm mới: Sửa đổi hướng dẫn về phối hợp quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, cụ thể:


      Tổng cục Thuế phối hợp với Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng, Cục Kế hoạch và Tài chính

      • Bộ Công an theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các công ty quốc phòng, an ninh thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định.


        Trước đây: Nội dung phối hợp quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp an ninh quốc phòng được hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật: Thông tư liên tịch số 206/2014/TTLT/BTC-BQP ngày 24/12/2014 giữa Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khai nộp thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước đối với các đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng (Điều 5) và Thông tư liên tịch số 85/2005/TTLT/BTC-BCA ngày 26/09/2005 giữa Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an (Điểm 2 Mục III).


    39. Về hiệu lực thi hành


        • Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

        • Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.


    40. Về quy định chuyển tiếp


        • Quyết định gia hạn nộp thuế, Quyết định nộp dần tiền thuế nợ, Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện đến hết thời gian ghi trên Quyết định, Thông báo.


        • Bổ sung quy định các khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 80/2021/TT-BTC (bao gồm cả các khoản phát sinh trước ngày 01/01/2022), cơ quan thuế thực hiện các thủ tục xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.


        • Đối với cá nhân nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ và khoản 5 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.


        • Đối với các nhà máy thủy điện đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế trước khi Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo nội dung đã hướng dẫn của Bộ Tài chính.


        • Đối với người nộp thuế kinh doanh dịch vụ viễn thông có chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo mẫu số 01- 6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.


    41. Các thay đổi chung đối với mẫu biểu hồ sơ khai thuế


Điểm mới 1: Bộ thông tin “địa chỉ của NNT và địa chỉ của đại lý thuế”, “số tài khoản tại Ngân hàng/KBNN” tại các tờ khai thuế để giảm bớt các thông tin NNT phải kê khai do các thông tin này CQT đã có trong hệ thống TMS; bỏ thông tin “Tên đại lý thuế, mã số thuế của đại lý thuế” tại các bảng kê kèm theo tờ khai thuế để cắt giảm thông tin vì thông tin này đã có trên tờ khai thuế.


Điểm mới 2:


    • Bổ sung các chỉ tiêu về địa điểm nơi hoạt động sản xuất kinh doanh, nơi thực hiện khai thác, nơi có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà các hoạt động này phát sinh tại địa bàn khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề xác định chính xác cơ quan thuế được tiếp nhận tờ khai, phụ lục ưu đãi và đáp ứng cho mô hình của Cục Thuế doanh nghiệp lớn, đồng thời có căn

      cứ cung cấp thông tin về địa bàn thu NSNN cho KBNN để điều tiết ngân sách (thông tin về địa bàn cấp huyện, tỉnh nơi phát sinh khoản thu).


    • Bổ sung các chỉ tiêu về địa điểm nơi được hưởng số thuế phải nộp theo phân bổ khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (gồm địa bàn cấp huyện, tỉnh) trên các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để xác định chính xác cơ quan thuế được nhận khoản thu phân bổ và đáp ứng cho mô hình của Cục Thuế doanh nghiệp lớn, đồng thời có căn cứ cung cấp thông tin về địa bàn thu NSNN cho KBNN để điều tiết ngân sách (thông tin về địa bàn cấp huyện, tỉnh nơi phát sinh khoản thu phân bổ).


    • Bổ sung chỉ tiêu “mã số địa điểm kinh doanh” trên các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp để quản lý thuế đầy đủ, kịp thời đối với các nhà máy tại tỉnh khác dưới hình thức địa điểm kinh doanh và phù hợp với mô hình hoạt động của doanh nghiệp vì theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh mà không thành lập chi nhánh nên số lượng địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính hiện nay rất lớn.


      Điểm mới 3: Thêm, sửa đổi chỉ tiêu “cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ” trên các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp để tự động hạch toán số phải thu cho từng cơ quan thuế được nhận phân bổ vì theo quy định tại Khoản 2, 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì người nộp thuế chỉ phải nộp hồ sơ khai thuế và bảng kê phân bổ cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, không nộp cho cơ quan thuế quản lý địa bàn phân bổ số thuế phải nộp như quy định trước đây.


      Điểm mới 4: Về hiệu lực mẫu biểu hồ sơ khai thuế (khoản 2 Điều 87)


    • Mẫu biểu hồ sơ khai thuế của các kỳ tính thuế tháng 1/2022, quý I/2022, năm 2022, từng lần phát sinh bắt đầu từ ngày 01/01/2022 (trừ tờ khai mà cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế) trở đi và mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 trở đi thực hiện theo mẫu biểu ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.


    • Mẫu biểu hồ sơ khai thuế lần đầu của các kỳ tính thuế tháng 12/2021, quý 4/2021, năm 2021, từng lần phát sinh trước ngày 01/01/2022 trở về trước và mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2020 trở về trước mà người nộp thuế nộp đến cơ quan thuế sau ngày 01/01/2022 thực hiện theo mẫu biểu quy định tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của kỳ tính thuế tương ứng.


    • Mẫu biểu hồ sơ khai thuế bổ sung của các kỳ tính thuế tháng 12/2021, quý 4/2021, năm 2021, từng lần phát sinh trước ngày 01/01/2022 trở về trước (trừ tờ khai mà cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế) và mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2020 trở về trước mà người nộp thuế nộp đến cơ quan thuế sau ngày 01/01/2022 thì thực hiện như sau:


      + Tờ khai bổ sung mẫu số 01/KHBS và bản giải trình khai bổ sung mẫu số 01-1/KHBS thực hiện theo mẫu biểu ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

      + Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung thực hiện theo mẫu biểu gần nhất của kỳ tính thuế đó mà người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế.


    • Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì người nộp thuế chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung mẫu số 01-1/KHBS và Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, không phải nộp Tờ khai bổ sung mẫu số 01/KHBS.


    • Trường hợp người nộp thuế phát hiện Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh có sai sót và cơ quan thuế đã ban hành Thông báo nộp thuế cho Hồ sơ khai thuế này thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế này bằng cách nộp Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung mà không phải nộp Tờ khai bổ sung mẫu số 01/KHBS và Bản giải trình khai bổ sung mẫu số 01-1/KHBS đo người nộp thuế không phải tự xác định số thuế phải nộp, thực hiện nộp thuế theo Thông báo của cơ quan thuế nên cơ quan thuế sẽ ban hành Thông báo nộp thuế bổ sung, điều chỉnh gửi cho người nộp thuế.

Tải về văn bản (file PDF):

Câu trả lời này có giúp ích cho bạn không? Yes No

Send feedback
Rất tiếc là chúng tôi không giúp được nhiều. Hãy giúp chúng tôi cải thiện bài viết này bằng phản hồi của bạn.