BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 2481 / TCT - CS V/v chính sách thuế GTGT. | Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 10888 / CT - TTHT ngày 9/12/2014 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về thuế GTGT đối với hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng;
Tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 81 / 2002 / NĐ - CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ về chính sách thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ (hết hiệu lực thi hành từ ngày 14/3/2014) quy định như sau:
“Điều 42. Chính sách thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ
2. Kinh phí tổ chức khoa học và công nghệ nhận được từ việc ký kết hợp đồng thực hiện các chương trình, đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước và các đề tài, dự án do các quỹ phát triển khoa học và công nghệ tài trợ không phải chịu thuế giá trị gia tăng.”
Tại khoản 1 Điều 48 Nghị định số 08 / 2014 / NĐ - CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/3/2014) quy định như sau:
“Điều 48. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì tiếp tục thực hiện theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ 2000, Nghị định số 81 / 2002 / NĐ - CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ và quyết định phê duyệt.”
Căn cứ các quy định trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 10888 / CT - TTHT ngày 9/12/2014 về việc áp dụng khoản 1 Điều 48 Nghị định số 08 / 2014 / NĐ - CP ngày 27/01/2014 nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh biết./.
Nơi nhận:
Như trên;
Vụ PC-BTC;
Vụ PC-TCT;
Lưu: VT, CS (3).