BỘ XÂY DỰNG -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 21/BXD-QLN V/v: thực hiện quy định của pháp luật về nhà ở, kinh doanh bất động sản. |
Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2017 |
Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 12430/STNMT-CCQLĐĐ ngày 23/12/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đề nghị hướng dẫn một số vướng mắc khi thực hiện quy định của pháp luật về nhà ở, kinh doanh bất động sản. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Về việc chủ đầu tư xác nhận chuyển nhượng sàn văn phòng, sàn thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp và việc xác nhận của chủ đầu tư khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai với bên nhận chuyển nhượng là tổ chức nước ngoài.
-
Luật Kinh doanh bất động sản số 65/2014/QH13 chỉ quy định về chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn (Điều 36) và chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai (Điều 59). Luật Kinh doanh bất động sản không quy định việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua công trình xây dựng hình thành trong tương lai không phải là nhà ở.
Việc xác nhận của chủ đầu tư (bên bán, bên cho thuê mua) vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng đối với chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản (gọi tắt là Nghị định 76/2015/NĐ-CP); nếu là chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại hình thành trong tương lai thì thực hiện theo quy định tại Chương 5 của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở (gọi tắt là Thông tư 19/2016/TT-BXD).
2. Về hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho tổ chức nước ngoài.
Theo pháp luật hiện hành, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cá nhân kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường.
Khi cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng cuối cùng thì ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai thì bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận còn phải có thêm các giấy tờ theo quy định tại khoản 8 Điều 9 của Nghị định số 76/2015/NĐ-CP; khi cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại cuối cùng thì ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai thì bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận còn phải có thêm các giấy tờ theo quy định tại khoản 5 Điều 33 của Thông tư số 19/2016/TT-BXD.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng trả lời văn bản số 12430/STNMT-CCQLĐĐ ngày 23/12/2016. Đề nghị Sở Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội nghiên cứu, thực hiện theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
Như trên;
Thứ trưởng Đỗ Đức Duy (để b/cáo);
Lưu: VT, QLN.